Long Điền Đông

Long Điền Đông
Xã Long Điền Đông
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Cửu Long
TỉnhBạc Liêu
HuyệnĐông Hải
Trụ sở UBNDấp Bửu II
Thành lập13/04/1991[1]
Địa lý
Tọa độ: 9°13′20″B 105°31′23″Đ / 9,22222°B 105,52306°Đ / 9.22222; 105.52306
Long Điền Đông trên bản đồ Việt Nam
Long Điền Đông
Long Điền Đông
Vị trí xã Long Điền Đông trên bản đồ Việt Nam
Diện tích101,65 km²
Dân số (2019)
Tổng cộng19.100 người[2]
Mật độ188 người/km²
Khác
Mã hành chính31975[3]

Long Điền Đông là một thuộc huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu, Việt Nam.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Xã Long Điền Đông nằm ở phía đông huyện Đông Hải, có vị trí địa lý:

Xã Long Điền Đông có diện tích 101,65 km², dân số năm 2019 là 19.100 người, mật độ dân số đạt 188 người/km².[2]

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Xã Long Điền Đông được chia thành 8 ấp: Bửu I, Bửu II, Bửu Đông, Cái Cùng, Minh Điền, Trung Điền, Trường Điền, Vĩnh Điền.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sau năm 1975, các xã Long Điền Đông A, Long Điền Đông B, Long Điền Đông C, Long Điền Đông K thuộc huyện Giá Rai, tỉnh Minh Hải.

Ngày 14 tháng 2 năm 1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 33B-HĐBT[4] về việc sáp nhập xã Long Điền Đông K vào xã Long Điền Đông C.

Ngày 13 tháng 4 năm 1991, Ban Tổ chức Chính phủ ban hành Quyết định 183/QĐ-TCCP[5] về việc sáp nhập các xã Long Điền Đông A, Long Điền Đông B, Long Điền Đông C thành xã Long Điền Đông.

Ngày 6 tháng 11 năm 1996, Quốc hội ban hành Nghị quyết[6] về việc chia tỉnh Minh Hải thành hai tỉnh là tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau. Khi đó, xã Long Điền Đông thuộc huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.

Ngày 25 tháng 8 năm 1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 82/1999/NĐ-CP[7] về việc thành lập xã Long Điền Đông A trên cơ sở 5.947,93 ha diện tích tự nhiên và 15.342 nhân khẩu của xã Long Điền Đông.

Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, xã Long Điền Đông có 6.463,2 ha diện tích tự nhiên và 18.027 nhân khẩu.

Ngày 24 tháng 12 năm 2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2001/NĐ-CP[8] về việc chuyển xã Long Điền Đông thuộc huyện Giá Rai về huyện Đông Hải mới thành lập quản lý.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 183/1991/QĐ-TCCP
  2. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. Dân số cấp xã đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Bạc Liêu. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ “Quyết định 33B-HĐBT năm 1987 về việc phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, thị trấn của các thị xã Bạc Liêu, cà Mau và các huyện Cái Nước, Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Vĩnh Lợi, Giá Rai, Hồng Dân, Thới Bình, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Bộ trưởng ban hành”. Thư viện pháp luật. 14 tháng 2 năm 1987.
  5. ^ Quyết định 183/QĐ-TCCP điều chỉnh địa giới một số xã thuộc huyện Giá Rai, tỉnh Minh Hải
  6. ^ “Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chín một số tỉnh”. Thư viện pháp luật. 6 tháng 11 năm 1996. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2021. Truy cập 17 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^ “Nghị định số 82/1999/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc thị xã Bạc Liêu và các huyện Hồng Dân, Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu”. Thư viện pháp luật. 25 tháng 8 năm 1999. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2021. Truy cập 18 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  8. ^ “Nghị định 98/2001/NĐ-CP về việc chia huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu thành hai huyện Đông Hải và Giá Rai”. Thư viện pháp luật. 24 tháng 12 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập 24 tháng 12 năm 2001.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]