Mancha Khiri (huyện)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mancha Khiri
มัญจาคีรี
Số liệu thống kê
Tỉnh: Khon Kaen
Văn phòng huyện: Kut Khao
16°7′36″B 102°32′32″Đ / 16,12667°B 102,54222°Đ / 16.12667; 102.54222
Diện tích: 735,825 km²
Dân số: 72.244 (2005)
Mật độ dân số: 98,2 người/km²
Mã địa lý: 4017
Mã bưu chính: 40160
Bản đồ
Bản đồ Khon Kaen, Thái Lan với Mancha Khiri

Mancha Khiri (tiếng Thái: มัญจาคีรี) là một huyện (amphoe) ở phía nam của tỉnh Khon Kaen, đông bắc Thái Lan.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) Nong Ruea, Ban Fang, Phra Yuen, Ban Haet, Ban Phai, Chonnabot, Khok Pho Chai của tỉnh Khon Kaen, Kaeng KhroBan Thaen của tỉnh Chaiyaphum.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện được đã đổi tên từ Kut Khao sang Mancha Khiri năm 1939.[1]

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia ra thành 8 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia thành 116 làng (muban). Mancha Khiri là một thị trấn (thesaban tambon) nằm trên một phần của tambon Kut Khao. Có 8 Tổ chức hành chính tambon.

STT. Tên Tên Thái Số làng Dân số
1. Kut Khao กุดเค้า 17 12.775
2. Suan Mon สวนหม่อน 14 7.885
3. Nong Paen หนองแปน 16 9.109
4. Phon Phek โพนเพ็ก 14 7.957
5. Kham Khaen คำแคน 13 9.162
6. Na Kha นาข่า 17 9.919
7. Na Ngam นางาม 14 7.885
10. Tha Sala ท่าศาลา 11 7.552

Các con số gián đoạn không có trong bảng là các tambon nay tạo thành huyện Khok Pho Chai.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “พระราชกฤษฎีกาเปลี่ยนนามอำเภอ กิ่งอำเภอ และตำบลบางแห่ง พุทธศักราช ๒๔๘๒” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 56 (0 ก): 354–364. 1 tháng 4 năm 1939. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]