Nishiuchi Mariya

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Mariya Nishiuchi)
Nishiuchi Mariya
西内まりや
Nishiuchi Mariya trong buổi ra mắt phim truyền hình "Switch Girl!!" tại Hội nghị Japan Expo ở Paris, Pháp năm 2012
Sinh24 tháng 12, 1993 (30 tuổi)
Fukuoka, Fukuoka,  Nhật Bản
Nghề nghiệpDiễn viên, ca sĩ, người mẫu, diễn viên lồng tiếng
Chiều cao1,70 m (5 ft 7 in)
Màu mắtMàu nâu
Các số đo80-58-83 cm
Cỡ giày25 cm
Quản lýRising Production
Website
http://ameblo.jp/mariya-ameblo/


Nishiuchi Mariya (西内まりや Tây Nội Mã Lệ Á?) (sinh ngày 24 tháng 12 năm 1993) là nữ diễn viên, ca sĩngười mẫu Nhật Bản.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Nishiuchi Mariya sinh ngày 24 tháng 12 năm 1993 tại thành phố Fukuoka thuộc tỉnh Fukuoka của Nhật Bản. Do sinh vào đúng dịp Lễ Giáng Sinh nên cô được đặt cho cái tên khá Tây là Mariya. Cô có một người chị gái, đồng thời cũng là "Nữ hoàng sắc đẹp" Nishiuchi Hiro.

Khi đang học năm 2 trung học cơ sở, Mariya đã cùng gia đình chuyển đến sống ở Tokyo. Đến năm cấp 3, cô theo học tại trường Horikoshi Gakuen. Tuy nhiên, sau tin đồn tình cảm với bạn diễn, đồng thời cũng là bạn học cùng trường Yamada Ryosuke, cô đã chuyển sang trường nữ sinh Yakumo Gakuen và tốt nghiệp trung học tại đây.

Người mẫu[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 2007, Nishiuchi Mariya trở thành người mẫu độc quyền của tạp chí nicola - một tạp chí dành cho thanh thiếu niên từ 13 đến 17 tuổi của Nhật.[1] Cô đã từng xuất hiện trên bìa tạp chí này đến 11 lần. Tháng 5 năm 2010, khi cô 17 tuổi, Mariya rời khỏi nicola và trở thành người mẫu độc quyền cho tạp chí Seventeen - tạp chí dành cho tuổi teen bán chạy nhất Nhật Bản.

Diễn viên lồng tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2007, Mariya đã được chọn ra từ 5104 ứng cử viên để tham gia lồng tiếng cho nhân vật nữ anh hùng Lyra Belacqua trong bộ phim điện ảnh "The Golden Compass".

Năm 2012, một lần nữa Mariya xuất hiện với vai trò là diễn viên lồng tiếng cho nhân vật Marin trong bộ phim hoạt hình nổi tiếng của Nhật "One Piece Film Z".

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2015: Rein Tsuri no Kuni vai Hitomi Rika

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai diễn Đài
2008 Seigi no Mikata Moriyama Chika Nippon TV
Scrap Teacher Ueno Mariya
2010 Sayonara, Aruma Takahashi Hiroko NHK
2011 Switch Girl!! Tamiya Nika Fuji TV Two
2012 GTO Katsuragi Miki (lớp 2-4) KTV
GTO Aki mo Oni Abare Supesharu!
Switch Girl!! 2 Tamiya Nika Fuji TV Two
2013 GTO SP 2 ~ New Year Special Katsuragi Miki KTV
GTO SP 3 ~ Graduation Special
Yamada-kun to 7-nin no Majo Shiraishi Urara Fuji TV
2014 Smoking Gun Ishinomaki Sakurako
2015 Kabuki mono Keiji Maeda Sano NHK

Chương trình tạp kỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Pikaru no Teiri (11 tháng 4 năm 2012 - 4 tháng 9 năm 2013, Fuji TV)

Khách mời[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên chương trình Đài
2011 *KIKA★KNIGHT Fuji TV
2012 Catherine 3
2013 Morita Kazuyoshi Awā Waratteītomo!
2014 World Best of Picture Show Top Research
Oja MAP!!
SMAP×SMAP
Saturday Night Chubaw! TBS
Wara ga mi-sama wa totsuzen ni... Nippon TV
King's Brunch TBS
WADAI no Ōkoku
Ultra-popular legal consulting firm Nippon TV
GeeBee TNC
Merenge no Kimochi Nippon TV
Bankuruwase Fuji TV
Night Shuffle FBS
Kisumai BUSAIKU!? Fuji TV
Uchikuru!?
2015 Shimura Ken no Bakatonosama
Shabekuri 007 Nippon TV
Za! Sekai gyoten nyusu
JOUNETSU - TAIRIKU TBS

Ca sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

STT Ngày phát hành Tựa đề Xếp hạng cao nhất Hình thức Phiên bản Phát hành
1 20 tháng 8 năm 2014 LOVE EVOLUTION[2] 19 CD
DVD
Seventeen Supervision Original Style Book
Phiên bản giới hạn SONIC GROOVE
CD
DVD
Phiên bản thường
CD
2 28 tháng 1 năm 2015 7 WONDERS 13 CD
DVD
Mini Photo Book
Phiên bản giới hạn
CD
DVD
Phiên bản thường
CD
3 6 tháng 5 năm 2015 Arigato Forever... - CD
DVD
Mini Photo Book
Phiên bản giới hạn
CD
DVD
Phiên bản thường
CD

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Japan Record Awards lần thứ 56 dành cho Tân binh nổi bật và Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
  • Japan Cable Awards lần thứ 47 dành cho Tân binh xuất sắc nhất

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ (tiếng Nhật)“西内まりや 母の振り袖で成人式に 川島海荷は舞台で…”. Sports Nippon. ngày 13 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ (tiếng Nhật)“西内まりや、歌手デビューが決定”. CD Journal. ngày 23 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]