Markus Rosenberg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Markus Rosenberg
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Nils Markus Rosenberg[1]
Ngày sinh 27 tháng 9, 1982 (41 tuổi)
Nơi sinh Malmö, Thụy Điển
Chiều cao 1,84 m[2]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Malmö FF
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1987–2001 Malmö FF
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2001–2005 Malmö FF 52 (8)
2004Halmstads BK (mượn) 26 (14)
2005–2007 Ajax 40 (12)
2007–2012 Werder Bremen 123 (40)
2007Werder Bremen II 2 (0)
2010–2011Racing Santander (mượn) 33 (9)
2012–2014 West Bromwich Albion 28 (0)
2014– Malmö FF 140 (61)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2002–2004 U-21 Thụy Điển 9 (3)
2005–2012 Thụy Điển 33 (6)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 6 năm 2019

Nils Markus Rosenberg ['markɵs 'ruːsəmbærj] (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1982) là một cầu thủ bóng đá người Thụy Điển hiện chơi cho Malmö FF. Anh có biệt danh là "Mackan" (Thông thường nó có nghĩa là Sandwich, nhưng thường là biệt danh cho những người có tên Markus).

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Thời gian đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Markus Rosenberg bắt đầu sự nghiệp cùng Malmo FF, nhưng mong muốn có được vị trí chính thức đã khiến anh chuyển sang Halmstads BK theo dạng cho mượn vào năm 2004.Chơi ở Halmstad anh trở thành vua phá lưới vào mùa giải 2004.Trở về Malmo, anh cũng nằm trong top những tay săn bàn hàng đầu của giải vô địch quốc gia vào mùa giài 2004-05.

Ajax[sửa | sửa mã nguồn]

Anh gia nhập Ajax Amsterdam ở đầu mùa giải 2005-06 với mức giá 5,3 triệu Euro.Huấn luyện viên Danny Blind đã cho phép Rosenberg chơi ở đúng vị trí sở trường trong 11 trận đầu tiên.Rosenberg chơi tốt, ghi bàn đầu tiên trong trận tiếp Brøndby IF ở vòng loại UEFA Champions League, và ghi bàn đầu tiên ở giải vô địch quốc gia trong trận tiếp RBC Roosendaal. Trong mùa giải đó phong độ của anh đã có lúc giảm sút, cho tới khi Blind quyết định chuyển sang đội hình 4-4-2 với Rosenberg chơi cặp tiền đạo thay cho đội hình 4-3-3 với Rosenberg đá cao nhất như trước đó.

Tập luyện cùng Ajax

Dưới triều đại mới Ajax vẫn chưa có được danh hiệu này và trong kì chuyển nhượng mùa đông họ quyết định mua Klaas-Jan Huntelaar với mức giá 9 triệu Euro.Rosenberg không còn chơi ở vị trí tiền đạo giữa nữa mà chuyển sang chơi ở vị trí tiền đạo trái và với đội hình này Ajax thi đấu tốt hơn và được chơi ở trận play-offs với vị trí thứ năm của mùa giải. Ở loạt đấu play off họ thắng Feyenoord RotterdamFC Groningen để được dự Champions League trong mùa giải sau đó.Ajax cũng vô địch cúp KNVB ở mùa giải đó.

Rosenberg được gọi vào đội tuyển Thuỵ ĐiểnWorld Cup 2006, nhưng không được chơi trận nào.Khi mùa giải 2006-07 khởi tranh anh không có nhiều cơ hội thi đấu trong đội hình chính thức, chủ yếu là vào sân thay Klaas-Jan Huntelaar. Anh ghi 3 bàn trong 2 trận ở cúp UEFA gặp IK Start, nhưng không thể lấy được vị trí của Hunterlaar dưới thời huấn luyện viên Henk Ten Cate.

Werder Bremen[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 26 tháng 1 năm 2007 anh chuyển sang Bundesliga để chơi cho Werder Bremen và có trận ra mắt hai ngày sau trong trận gặp Hannover 96.Anh ghi bàn đầu tiên trong trận hoà 1-1 của Bremen trước Bayern Munich.

Vào ngày 6 tháng 7 năm 2007, Rosenberg lập cú hattrick đầu tiên cho Bremen trong trận thắng 4-1 trước Hertha Berlin.

Vào ngày 20 tháng 9 năm 2008, Rosenberg lập cú đúp trong trận đại thắng trước Bayern Munich với tỉ số 5-2.[3] Tiếp đó vào ngày 16 tháng 3 năm 2009, Rosenberg lập cú đúp trong trận Bremen thắng VfB Stuttgart 4-0.[4]

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa Điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. ngày 22 tháng 1 năm 2005 Trung tâm Home Depot, Hoa Kỳ  Hàn Quốc 1-1 1-1 Giao hữu
2. ngày 17 tháng 8 năm 2005 Ullevi, Thụy Điển  Cộng hòa Séc 2-1 2-1 Giao hữu
3. ngày 12 tháng 11 năm 2005 Sân vận động World Cup Seoul, Hàn Quốc  Hàn Quốc 2-2 2-2 Giao hữu
4. ngày 6 tháng 9 năm 2006 Ullevi, Thụy Điển  Liechtenstein 3-1 3-1 Vòng loại Euro 2008
5. ngày 6 tháng 6 năm 2007 Sân vận động Råsunda, Thụy Điển  Iceland 4-0 5-0 Vòng loại Euro 2008
6. ngày 12 tháng 9 năm 2007 Sân vận động Thành phố Podgorica, Montenegro  Montenegro 1-1 2-1 Giao hữu

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Premier League Clubs submit Squad Lists” (PDF). Premier League. ngày 1 tháng 2 năm 2013. tr. 37. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Markus Rosenberg”. svenskfotboll.se (bằng tiếng Thụy Điển). SvFF. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ “Báo Thể thao”. Báo Thể thao & Văn hóa - Thông tấn xã Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2009. Truy cập 10 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ http://vietnamnet.vn/thethao/bundesliga/2009/03/836238/

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích
Tiền nhiệm:
Guillermo Molins
Malmö FF
Đội trưởng

2015–
Kế nhiệm:
'