Melissa Joan Hart

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Melissa Joan Hart
Hart vào tháng 8 năm 2011
Sinh18 tháng 4, 1976 (48 tuổi)
Smithtown, New York, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên, đạo diễn, nhà sản xuất
Năm hoạt động1985–nay
Phối ngẫu
Mark Wilkerson (cưới 2003)
Con cái3

Melissa Joan Hart (sinh ngày 18 tháng 4 năm 1976) là nữ diễn viên kiêm đạo diễn và nhà sản xuất truyền hình người Mỹ.[1][2] Cô bắt đầu nghiệp diễn xuất từ năm 4 tuổi bằng nhiều chương trình quảng cáo và xuất hiện trong các chương trình truyền hình nổi bật, trong đó có Kane & Abel (1985), The Equalizer[3]Christmas Snow (1986).[2] Cô nhận vai chính trong loạt chương trình hài kịch Clarissa Explains It All (1991) của đài Nickelodeon, với 4 mùa kéo dài.[4] Loạt chương trình đạt thành công về tỉ lệ người xem,[5][6] giúp Hart sau đó tham gia vào trò chơi Director's Lab của đài Nickelodeon, tập phim hậu truyện của chương trình, giành 3 trong số 4 đề cử giải Young Artist Award[7] và thu âm hai album phòng thu.[8][9]

Hart dừng việc học tại Trường Đại học New York[10] để vào vai Sabrina trong bộ phim dành cho truyền hình, Sabrina the Teenage Witch[11]loạt chương trình truyền hình hài kịch tình huống cùng tên được trình chiếu trên đài ABC và The WB vào năm 1996.[12] Loạt chương trình thu hút tỉ lệ người xem cao và kéo dài suốt 7 mùa cho đến năm 2003,[13][14] với một phiên bản hoạt hình phát hành năm 2013 do Ashley Tisdale thủ vai chính.[15] Hart cùng bạn diễn Adrian Grenier từng xuất hiện trong video âm nhạc "(You Drive Me) Crazy" được phối lại của Britney Spears nhằm quảng bá cho bộ phim lãng mạn hài hước Drive Me Crazy (1999).[16] Cô lần đầu đạo diễn trong Mute (2005), tham gia làm khách mời loạt phim Law & Order: Special Victims Unit (2007),[17] nhận vai chính trong bộ phim điện ảnh dành cho truyền hình đạt tỉ lệ người xem cao, Holiday in Handcuffs (2007)[18] và cuộc thi Dancing with the Stars mùa thứ 9 (2009).[19][20] Hart nhận vai chính và tham gia làm đạo diễn trong mùa phim thứ hai của loạt phim hài kịch tình huống gia đình Melissa & Joey (2010-2015).[21][22][23][24]

Tháng 5 năm 2009, Hart điều hành cửa hàng kẹo SweetHarts tại Sherman Oaks, California.[25][26] Cửa hàng bị đóng cửa vào tháng 12 năm 2011 bởi những cáo buộc có liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng sai quy cách và phân biệt chủng tộc đối với một nhân viên cũ.[27] Cửa hàng sau đó được mở cửa và sang lại cho một người chủ khác.[28] Vào ngày 19 tháng 7 năm 2003, Hart kết hôn cùng nhạc sĩ Mark Wilkerson tại Florence, Ý,[29] cùng lúc được ghi hình cho loạt chương trình tài liệu Tying the Knot do hãng sản xuất Hartbreak Films của chính cô thực hiện.[29] Cả hai đã có ba người con trai: Mason Walter Wilkerson (tháng 1 năm 2006), Braydon "Brady" Hart Wilkerson (tháng 3 năm 2008)[30][31] và Tucker McFadden Wilkerson (tháng 12 năm 2012).[32] Braydon lần đầu được ra mắt công chúng cùng bố mẹ trên tờ People số ngày 7 tháng 4 năm 2008.[2][33] Gia đình của cô hiện đang ngụ tại Westport, Connecticut.[34] Cô công khai ủng hộ Đảng Cộng hòa khi tweet tán thành ứng cử viên Mitt Romney ngay trước Ngày bầu cử tổng thống Hoa Kỳ vào năm 2012, gây nên nhiều tranh cãi từ phía chính trị cánh tả và trở thành chủ đề nổi bật trên Twitter, thu hút hơn 15.000 lượt người theo dõi mới.[35] Ngoài ra, cô từng đi thi Celebrity Wheel of Fortune của đài truyền hình ABC Hoa Kỳ vào năm 2021 và thắng 1 triệu USD trong vòng đặc biệt.

Sự nghiệp diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình
Năm Tựa đề Vai Chú thích
1985 ABC Weekend Special Cindy Tập: "The Adventures of Con Sawyer and Hucklemary Finn"
1985 Kane & Abel Florentyna Rosnovski (7 tuổi) Được ghi nhận bằng tên Melissa Hart
1986 Equalizer, TheThe Equalizer Laura Moore Tập: "Torn" (ghi nhận bằng tên Melissa Hart)
1986 Another World Roller-Skater Tập ngày 22 tháng 4
1991–94 Clarissa Explains It All Clarissa Darling Vai chính (65 tập)
1992 Nick Arcade Chính cô
1993 Are You Afraid of the Dark? Daphne Tập: "The Tale of the Frozen Ghost"
1995 Clarissa Clarissa Darling Chỉ sản xuất 1 tập
1995 Touched by an Angel Claire Latham Tập: "Angels on the Air"
1996 Weinerville Chính cô/
Subway Passenger
Tập: "The Weinerville Election Special"[36]
"The Weinerville New Years Special: Lost In The Big Apple"
1996–
2003
Sabrina the Teenage Witch Sabrina Spellman Vai chính (163 tập); Sản xuất, đạo diễn
1997 Clueless Sabrina Spellman Tập: Mr. Wright
1997 Boy Meets World Sabrina Spellman Tập: "The Witches of Pennbrook"
1997 You Wish Sabrina Spellman Tập: "Genie Without a Cause"
1997 Teen Angel Sabrina Spellman Tập: "One Dog Night"
1998 Superman: The Animated Series Saturn Girl / Irma Ardeen Lồng tiếng
1999 That '70s Show Mary Tập: "Eric gets Suspended"
1999–
2000
Sabrina: The Animated Series Hilda Spellman và dì Zelda Spellman Lồng tiếng
2000 Just Shoot Me! Krissy Tập: "Fast Times at Finchmont High"
2003 The Jamie Kennedy Experiment Chính cô Tập ngày 20 tháng 3
2004 North Shore Chính cô Tập: "Secret Service"
2005,
2012
Robot Chicken Emily the Spy, Hilda Spellman và Sabrina Spellman (Lồng tiếng) Tập: "Operation Rich in Spirit", "Executed by the State"
2006 Justice League Unlimited Delia & Deidre Dennis / Dee Dee Lồng tiếng
2007 Law & Order: Special Victims Unit Sarah Trent Tập: "Impulsive"
2009 Dancing With the Stars Chính cô
2010–
2015
Melissa & Joey Mel Burke Vai chính
Nhà sản xuất
2010 When I Was 17 [37] Chính cô
2014 Motor City Masters Chính cô/khách mời Tập: "The Mother of All Design Challenges"
2015 The Mysteries of Laura K.C. Moss Tập: "The Mystery of the Deceased Documentarian"
Phim
Năm Tựa đề Vai Chú thích
1986 Christmas Snow Amy Phim truyền hình (ghi nhận bằng tên Melissa Hart)
1995 Family Reunion: A Relative Nightmare Samantha Phim truyền hình
1996 Sabrina the Teenage Witch Sabrina Sawyer[38] Pilot movie for TV series
1996 Twisted Desire Jennifer Stanton Phim truyền hình
1997 Right Connections, TheThe Right Connections Melanie Cambridge Phim truyền hình (ghi nhận bằng tên Melissa Hart)
1997 Two Came Back Susan Clarkson Phim truyền hình
1998 Silencing Mary Mary Stuartson Phim truyền hình
1998 Can't Hardly Wait Vicki, Yearbook Girl Không ghi nhận[39][40]
1998 Sabrina Goes to Rome Sabrina Spellman / Sophia Phim truyền hình
1999 Drive Me Crazy Nicole Maris
1999 Love, American Style Annabelle Phim truyền hình, phần "Love In The Old South"
1999 Sabrina, Down Under Sabrina Spellman Phim truyền hình
2000 Santa Mouse and the Ratdeer Molly Lồng tiếng
2000 Specials, TheThe Specials Sunlight Grrrll
2000 Batman Beyond: Return of the Joker Delia & Deidre Dennis / Dee Dee Lồng tiếng
2001 Backflash C.J. Direct-to-video
2001 Recess: School's Out Becky Detweiller Lồng tiếng
2001 The Voyage to Atlantis: The Lost Empire Chính cô Short; spinoff of Atlantis: The Lost Empire
2001 Not Another Teen Movie Slow Clapper's Instructor/Chính cô Không ghi nhận
2002 Rent Control Holly Washburn Phim truyền hình
2002 Hold On Chính cô phim ngắn
2006 Dirtbags Kate Phim truyền hình
2006 Jesus, Mary and Joey Jackie
2007 Holiday in Handcuffs Trudie Chandler Phim truyền hình
2008 Whispers and Lies AKA Secrets of Pine Cove Jill Roperson Phim truyền hình
2009 Nine Dead Kelly Murphy
2009 My Fake Fiancé Jennifer Phim truyền hình
2011 Satin Lauren Wells
2014 Santa Con Rose DeMarco
Video âm nhạc
Năm Tựa đề Vai Chú thích
1999 "(You Drive Me) Crazy" Britney Spears Bài hát xuất hiện trong nhạc phim Drive Me Crazy
2007 "I Get Money" 50 Cent
2008 "Anger Cage" Course of Nature Đồng đạo diễn

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Hạng mục Work Kết quả Ref.
1992 Young Artist Award Best Young Actress Starring in an Off-Prime Time or Cable Series Clarissa Explains It All Đoạt giải [41]
1993 Young Artist Award Best Young Actress Starring in a Cable Series Clarissa Explains It All Đoạt giải [42]
1994 Young Artist Award Best Youth Actress Leading Role in a Television Series Clarissa Explains It All Đề cử [43]
1995 Young Artist Award Best Youth Comedienne in a TV Show Clarissa Explains It All Đoạt giải [44]
1997 Saturn Award Best Genre TV Actress Sabrina, the Teenage Witch Đề cử
1997 Young Artist Award Best Performance in a TV Comedy: Leading Young Actress Sabrina, the Teenage Witch Đoạt giải [45]
1997 YoungStar Award Best Young Actress in a Comedy TV Series Sabrina, the Teenage Witch Đề cử [46]
1998 Kids' Choice Award Favorite Television Actress Sabrina, the Teenage Witch Đoạt giải [47]
1998 Young Artist Award Best Performance in a TV Comedy Series: Leading Young Performer Sabrina, the Teenage Witch Đoạt giải [48]
Best Performance in a TV Movie or Feature Film: Young Ensemble The Right Connections Đoạt giải
1999 Kids' Choice Award Favorite Television Actress Sabrina, the Teenage Witch Đề cử
1999 Teen Choice Award Choice TV Actress Sabrina, the Teenage Witch Đề cử
2000 Kids' Choice Award Favorite Movie Actress Drive Me Crazy Đoạt giải [47]
Favorite Television Actress Sabrina, the Teenage Witch Đề cử
2001 Kids' Choice Award Favorite Television Actress Sabrina, the Teenage Witch Đề cử
2002 Kids' Choice Award Favorite Television Actress Sabrina, the Teenage Witch Đề cử
2003 Kids' Choice Award Favorite Television Actress Sabrina, the Teenage Witch Đề cử
2013 Young Artist Award Former Child Star Lifetime Achievement Award Clarissa Explains It All
&
Sabrina, the Teenage Witch
Honored [49]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Melissa Joan Hart News, Melissa Joan Hart Bio and Photos”. TVGuide.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  2. ^ a b c “Biography – Melissa Joan Hart”. Melissajoanhart.ning.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ Witchel, Alex (ngày 25 tháng 8 năm 1991). “UP and COMING – Melissa Joan Hart – The Melissa Inside Clarissa Explains It All for Us – Biography”. NYTimes.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  4. ^ Huff, Richard (ngày 25 tháng 7 năm 2011). “Melissa Joan Hart recalls role as teen in 'Clarissa Explains It All' and life now as working mom”. Daily News (New York). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
  5. ^ “Atlanta News, Sports, Atlanta Weather, Business News | ajc.com”. Nl.newsbank.com. ngày 23 tháng 6 năm 1991. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ Keets, Heather (ngày 12 tháng 8 năm 1994). “Clarissa tackles it all”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2011.
  7. ^ *“Thirteenth Annual Youth in Film Awards 1990–1991”. The Young Artist Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2011. wonQuản lý CS1: postscript (liên kết)
  8. ^ “This is What "Na Na" Means: Clarissa & the”. Amazon.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ Prokofiev: Peter and the Wolf – Saint-Saëns: Carnival of the Animals – Britten: Young Person's Guide to the Orchestra, on iTunes
  10. ^ Jacobs, A.J (ngày 25 tháng 10 năm 1996). “Behind the scenes of Sabrina – Nickelodeon alum Melissa Joan Hart casts a spell on prime time”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2011.
  11. ^ Marriott, Michel. “Sabrina the Teenage Witch - Trailer - Cast - Showtimes - NYTimes.com”. Movies.nytimes.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  12. ^ 3 tháng 10 năm 1996/news/9610020708_1_sabrina-viewers-8-30 "Debut Of ABC's 'Sabrina' Lures More Than 17 Million Viewers"[liên kết hỏng], Orlando Sentinel, ngày 3 tháng 10 năm 1996
  13. ^ Popkin, Helen A.S. (ngày 13 tháng 5 năm 1996). “Melissa explains it all Series: Xpress”. Pqasb.pqarchiver.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.[liên kết hỏng]
  14. ^ “Sabrina, the Teenage Witch on”. Tv.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  15. ^ “Sabrina the Animated Series Cast and Crew on”. Tv.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  16. ^ “Britney Spears Album & Song Chart History”. Billboard.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  17. ^ “Ausiello on Law & Order: Special Victims Unit, Melissa Joan Hart and Kyle Gallner”. TVGuide.com. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2007.
  18. ^ 'Handcuffs' Sets ABC Family Record”. TVWeek.com. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2007.
  19. ^ Joyce Eng (ngày 17 tháng 8 năm 2009). Dancing with the Stars 2009 Season 9 Cast Revealed!”. TVGuide.com. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2009.
  20. ^ Brandon Bodow (ngày 28 tháng 10 năm 2009). “Melissa Joan Hart, Louie Vito Voted Off 'Dancing With the Stars'. ABC News. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2011.
  21. ^ OK Weekly Issue #19 ngày 19 tháng 7 năm 2010 Page 27
  22. ^ “Melissa Joan Hart, Joey Lawrence to star in ABC comedy series 'Melissa & Joey' – Los Angeles Times”. Articles.latimes.com. ngày 2 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  23. ^ “ABC Family taps Hart, Lawrence – Entertainment News, TV News, Media”. Variety. ngày 29 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  24. ^ Melissa Joan Hart. Melissa Joan Hart Says No Thanks To Dancing With The Stars: All Stars (streaming video). Access Hollywood Live. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
  25. ^ SV3 Design. “sweet ♥ harts”. Sweethartssweets.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  26. ^ Whilburg, Ursula "Melissa Joan Hart Opens a Candy Store", People Magazine, accessed ngày 21 tháng 10 năm 2009
  27. ^ Marianne Garvey and Claudia Rosenbaum (ngày 30 tháng 9 năm 2011). “Say It Ain't So, Sabrina—Melissa Joan Hart Sued for Racial Profiling?!”. E! Online. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
  28. ^ Hunter, M.R. (ngày 15 tháng 3 năm 2012). “Sweet Harts: Still Sweet & Open For Business”. eyeSpyLA. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
  29. ^ a b “Who Wants to Marry Melissa Joan Hart?”. People.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2003.
  30. ^ “It's a Boy for Melissa Joan Hart”. People.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2006.
  31. ^ “Melissa Joan Hart & Husband Welcome Baby No. 2”. People Magazine. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2008.
  32. ^ “Melissa Joan Hart Welcomes Son Tucker McFadden – Moms & Babies – Celebrity Babies and Kids - Moms & Babies - People.com”. PEOPLE.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2015.
  33. ^ “Update: Introducing Braydon Hart Wilkerson”. People Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2008.
  34. ^ Quasarano, Ann. “Melissa Joan Hart Explains It All”. Westport Patch. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
  35. ^ Melissa Joan Hart Tweets Romney Support, Twitter’s Childhood Dies. The Inquisitr. ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  36. ^ “Weinerville Productions LLC: About Us”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2010.
  37. ^ Ziegbe, Mawuse (ngày 21 tháng 11 năm 2010). “Flo Rida, Alison Sweeney, Melissa Joan Hart Reminisce On 'When I Was 17'. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2010.
  38. ^ “Sabrina, The Teenage Witch”. TVGuide.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2015.
  39. ^ Nemiroff, Perri (ngày 21 tháng 9 năm 2008). “Can't Wait For Can't Hardly Wait On Blu-Ray”. CinemaBlend.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2010.
  40. ^ “Can't Hardly Wait (1998)”. Blockbuster.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2010.
  41. ^ “13th Annual Youth in Film Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  42. ^ “14th Annual Youth in Film Awards”. YoungArtistAwards.org. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  43. ^ “15th Annual Youth in Film Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  44. ^ “16th Annual Youth in Film Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  45. ^ “18th Annual Youth in Film Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  46. ^ “2nd Annual YoungStar Awards”. AllYourTV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  47. ^ a b “All Winners - Kids' Choice Awards”. Nick.com. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  48. ^ “19th Annual Youth in Film Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  49. ^ “34th Annual Young Artist Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]