Nambu Yōichirō

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nambu Yoichiro
南部 陽一郎
Sinh(1921-01-18)18 tháng 1 năm 1921
Tokyo
Mất5 tháng 7 năm 2015(2015-07-05) (94 tuổi)
Osaka
Quốc tịchHoa Kỳ
Trường lớpĐại học Tokyo
Nổi tiếng vìPhá vỡ đối xứng tự phát
Giải thưởngGiải Heineman (1970)
Huân chương Khoa học Quốc gia (1982)
Giải Dirac (1986)
Giải Sakurai (1994)
Giải Wolf Vật lý (1994/1995)
Giải Pomeranchuk (2007)
Giải Nobel Vật lý (2008)
Sự nghiệp khoa học
NgànhVật lý học
Nơi công tácĐại học Tokyo (1942-49)
Đại học thành phố Osaka (1949-52)
Viện Nghiên cứu Cao cấp Princeton (1952-54)
Đại học Chicago (1954-)

Nambu Yoichiro (南部 陽一郎 Nanbu Yōichirō?, 18 tháng 1 năm 1921 – 5 tháng 7 năm 2015) là nhà vật lý lý thuyết người Mỹ sinh ở Nhật Bản, giáo sư trường Đại học Chicago.[1] Là người nổi tiếng với những đóng góp trong ngành vật lý lý thuyết, ông đã được trao một nửa Giải Nobel Vật lý năm 2008 cho khám phá của ông vào năm 1960 về cơ chế phá vỡ đối xứng tự phát trong vật lý hạt hạ nguyên tử, lần đầu tiên liên hệ giữa tính đối xứng chiral của tương tác mạnh và sau đó của tương tác yếu với cơ chế Higgs.[2] Một nửa giải còn lại được trao đều cho hai nhà vật lý Kobayashi MakotoMaskawa Toshihide "cho sự khám phá ra nguồn gốc của phá vỡ đối xứng cho phép tiên đoán sự tồn tại của ít nhất ba thế hệ quark trong tự nhiên."[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “2008年ノーベル物理学賞受賞の南部陽一郎 大阪大学特別栄誉教授がご逝去されました”. Osaka University. ngày 17 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ Nambu, Yoichiro (2008). Karl Grandin (biên tập). Les Prix Nobel. The Nobel Prizes 2008. Stockholm: The Nobel Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ Theo công bố của Ủy ban giải Nobel.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]