Narathiwat (tỉnh)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Narathiwat
นราธิวาส
Hiệu kỳ của Narathiwat
Hiệu kỳ
Khẩu hiệu: ทักษิณราชตำหนัก ชนรักศาสนา นราทัศน์เพลินตา ปาโจตรึงใจ แหล่งใหญ่แร่ทอง ลองกองหอมหวาน
Narathiwat trên bản đồ Thế giới
Narathiwat
Narathiwat
Quốc gia Thái Lan
Thủ phủNarathiwat sửa dữ liệu
Chính quyền
 • Tỉnh trưởngKaran Supphakitwilekhakan
Diện tích
 • Tổng cộng4,475,0 km2 (1,727,8 mi2)
Dân số (2000)
 • Tổng cộng662,350
 • Mật độ148/km2 (380/mi2)
Múi giờ+7 (UTC+7)
Mã bưu chính96
Mã điện thoại073
Mã ISO 3166TH-96 sửa dữ liệu
Trang webhttp://www.narathiwat.go.th/

Narathiwat (tiếng Thái: นราธิวาส, phiên âm: Na-ra-thi-vát) là một tỉnhmiền Nam của Thái Lan. Tỉnh này giáp các tỉnh (từ phía tây theo chiều kim đồng hồ) sau: YalaPattani. Phía Nam giáp biên giới với bang Kelantan của Malaysia. Tên gọi Narathiwat có nghĩa là Nơi sinh sống của người tốt.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh này nằm bên bờ biển của vịnh Thái Lan, trên bán đảo Malay.

Tọa độ: 6°12′B 101°43′Đ / 6,2°B 101,717°Đ / 6.200; 101.717

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Về mặt lịch sử, Pattani đã là trung tâm của vương quốc Pattani bán độc lập của Malay nhưng là chư hầu của vương quốc Sukhothaivương quốc Ayutthaya. Sau khi Ayutthaya sụp đổ năm 1767 Pattani giành được độc lập hoàn toàn, nhưng dưới triều vua Rama I nó bị nằm dưới ách thống trị của người vua Xiêm. Năm 1909, nó bị người Xiêm sáp nhập thành một phần của hiệp ước Anh-Xiêm năm 1909 với đế quốc Anh. Cả Yala và Narathiwat nguyên là một phần của Pattani, nhưng đã được tách thành hai tỉnh riêng.

Có một phong trào ly khai ở đây, sau nhiều năm im lìm đã bùng phát năm 2004. Mối bất bình đã bùng phát về thành kiến lâu đời và phân biệt đối xử của tín đồ Đạo PhậtHồi Giáo bao gồm cả đàn áp việc sử dụng chữ viết địa phương và các cuộc lễ tôn giáo. Các cuộc bạo loạn đã nổ ra bao gồm các cuộc đánh bom. Các cuộc bạo loạn này vẫn chưa được thế giới Hồi Giáo hậu thuẫn nhưng lại được những người Malay láng giềng hợp tác.

Cơ cấu dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Narathiwat là một trong 4 tỉnh Thái Lan có đa số dân Hồi Giáo, 82% dân số là tín đồ Hồi Giáo, 17,9% là tín đồ Phật giáo. 80.4% nói tiếng Malay.

Biểu tượng[sửa | sửa mã nguồn]

Con dấu của tỉnh có hình một thuyền buồm và một con voi trắng trên cánh buồm. Voi trắng là biểu tượng của hoàng gia Thái Lan, và được khắc vào con dấu để kỷ niệm sự kiện con Phra Sri Nararat Rajakarini được bắt tại đây và dâng cho vua Thái.

Biểu tượng của tỉnh là quả bòn bon (Lansium domesticum), cây biểu trưng của tỉnh là Neobalanocarpus heimii và hoa biểu trưng là Odontadenia macrantha.

Các đơn vị hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Map of Amphoe
Map of Amphoe

Narathiwat có 13 huyện (amphoe) chia ra 77 xã (tambon) và 551 làng (muban).

  1. Mueang Narathiwat
  2. Tak Bai
  3. Bacho
  4. Yi-ngo
  5. Ra-ngae
  6. Rueso
  7. Si Sakhon
  1. Waeng
  2. Sukhirin
  3. Su-ngai Kolok
  4. Su-ngai Padi
  5. Chanae
  6. Cho-airong

Bạo loạn[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]