Vẹt kaka New Zealand

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Nestor meridionalis)
Vẹt kaka New Zealand
Một đôi vẹt kaka đảo Bắc (N. m. septentrionalis) tại vườn thú Auckland, New Zealand
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Psittaciformes
Họ (familia)Strigopidae
Chi (genus)Nestor
Loài (species)N. meridionalis
Danh pháp hai phần
Nestor meridionalis
(Gmelin, 1788)
Phạm vi phân bố gồm những vùng màu xanh lá
Phạm vi phân bố gồm những vùng màu xanh lá

Vẹt kaka New Zealand (tiếng Māori: kākā) (danh pháp hai phần: Nestor meridionalis) là một loài vẹt lớn thuộc họ Strigopidae sinh sống ở những khu rừng nguyên sinh New Zealand. Hiện có 2 phụ loài của vẹt kaka New Zealand được công nhận. Loài đang bị đe dọa và đã biến mất khỏi phần lớn địa bàn phân bố trước đây.

Phân loại và tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Vẹt kaka New Zealand được mô tả sinh học vào năm 1788 bởi nhà tự nhiên học người Đức Johann Friedrich Gmelin. Loài có hai phụ loài, một ở đảo Bắc (Nestor meridionalis septentrionalis) và một ở đảo Nam New Zealand (N. m. meridionalis), mặc dù nghiên cứu về sau đã bác bỏ sự phân biệt này.[2] Tên trong tiếng Māori của loài có nghĩa đơn giản là "vẹt" và có thể bắt nguồn hoặc liên quan đến từ , nghĩa là 'rít lên'.[3][4]

Chi Nestor bao gồm bốn loài: vẹt kaka New Zealand (Nestor meridionalis), vẹt kea (N. notabilis) cùng 2 loài đã tuyệt chủngN. productusN. chathamensis. Cả bốn loài đều xuất phát từ một tổ tiên chung, một loài vẹt từng sinh sống ở những khu rừng New Zealand 5 triệu năm trước.[5][6] Họ hàng gần nhất của chúng là loài vẹt không biết bay kakapo (Strigops habroptilus).[5][6][7][8] Chúng cùng nhau tạo thành một liên họ vẹt Strigopoidea, phát triển từ họ Psittacidae.[5][6][8][9][10]

Miêu tả[sửa | sửa mã nguồn]

Như nhiều loài vẹt khác, kaka New Zealand dùng chân để giữ thức ăn

Vẹt kaka New Zealand là loài vẹt có kích thước trung bình, dài khoảng 45 cm (18 in) và nặng từ 390 đến 560 g (14 đến 20 oz).[11] Chúng có quan hệ gần gũi với vẹt kea nhưng có bộ lông sậm màu hơn và sống trên cây nhiều hơn. Cổ và bụng của loài này cũng có màu đỏ và cánh có màu nâu nhiều hơn. Trán của chúng có màu trắng còn lông gáy thì có màu nâu ngả xám. Cả hai phụ loài của vẹt kaka New Zealand đều sở hữu bộ lông có nhiều hoa văn với một chút màu cam và đỏ tươi phía dưới cánh. Những biến thể màu sắc ở phần ngực đôi khi cũng được ghi nhận.

Ngoại hình của vẹt kaka New Zealand khá khác biệt vì chúng còn lưu giữ lại những đặc điểm nguyên thủy vốn đã bị mất ở các nhóm vẹt khác từ 100 triệu năm trước.[12]

Chúng có tiếng kêu ka-aa mạnh mẽ cùng tiếng rít u-wiia.[13]

Môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Vẹt kaka New Zealand sống ở những khu rừng nguyên sinh tầm thấp và tầm trung. Môi sinh an toàn của loài vẹt này hiện là những khu bảo tồn ngoài khơi trên đảo Kapiti, đảo Codfishđảo Little Barrier. Chúng cũng sinh trưởng nhanh chóng ở khu bảo tồn Zealandia với hơn 800 cá thể kể từ năm 2002.[14] Một nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra sự tăng vụt về số lượng vẹt kaka đảo Bắc tại Wellington trong vòng thập kỉ qua.[15]

Hành vi[sửa | sửa mã nguồn]

Vẹt kaka đảo Bắc khi đang bay để lộ phần lông màu đỏ dưới cánh

Vẹt kaka New Zealand đa phần sống trên cây và cư ngụ ở phần tán từ tầm trung đến tầm cao. Chúng thường được nhìn thấy khi đang bay dọc các thung lũng hoặc trên đỉnh những cây ở tầng vượt tán. Loài có hành vi rất xã hội và di chuyển thành từng đàn lớn, thường có vẹt kea cùng đồng hành.

Thức ăn[sửa | sửa mã nguồn]

Vẹt kaka New Zealand tiêu thụ các loại trái cây, quả mọng, hạt, nụ hoa, mật hoa, nhựa cây và các động vật không xương sống. Chúng dùng chiếc mỏ khỏe mạnh của mình để cắt vụn quả nón của cây thông kauri nhằm ăn hạt bên trong, đào bới ấu trùng bọ cánh cứng cũng như tách bỏ cây để tìm nhựa.[16] Chúng cũng tận dụng chiếc lưỡi để ăn mật hoa.[17]

Làm tổ[sửa | sửa mã nguồn]

Sáu quả trứng của vẹt kaka New Zealand ở khu bảo tồn Zealandia

Vẹt kaka New Zealand làm tổ ở những thân cây rỗng và đẻ một lứa từ 2 đến 4 trứng vào cuối mùa đông. Vào những năm thuận lợi, chim bố và chim mẹ có thể tận dụng tổ trống để đẻ thêm lứa nữa. Cả hai đều chia sẻ nhiệm vụ cho chim non ăn.

Tình trạng bảo tồn[sửa | sửa mã nguồn]

Vẹt kaka New Zealand được đánh giá nguy cấp theo phụ lục II trong Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp. Số lượng loài đã giảm đáng kể trong phạm vi phân bố bắt nguồn từ việc mất môi trường sống, bị ăn thịt bởi chuột, thú ăn đêmchồn ecmin cũng như phải cạnh tranh với tò vòong để tìm mật. Loài thân cận cùng chi của chúng là Nestor productus đã chính thức tuyệt chủng vào năm 1851 bởi những nguyên nhân tương tự.

Thú săn mồi hữu nhũ là nguyên nhân dẫn đến cái chết của 26 triệu cá thể chim bản địa và trứng của chúng hàng năm ở New Zealand.[18] Do thời gian ấp trứng kéo dài đòi hỏi chim mẹ phải ở trong tổ ít nhất 90 ngày, vẹt kaka New Zealand nhìn chung dễ bị tấn công bởi những thú săn khác. Chồn ecmin là nhân tố chính gây tử vong ở vẹt mẹ, trứng và chim non bên cạnh thú ăn đêm possum.[19] Có chứng cứ chỉ ra rằng việc vẹt mẹ và con non bị săn mồi đã dẫn đến mất cân bằng giới tính, ngay cả ở những quần thể khỏe mạnh.[20]

Trên khắp New Zealand, Cục Bảo tồn Động vật hoang dã cùng các nhóm bảo tồn địa phương đã nỗ lực để kiểm soát tình trạng vẹt kaka bị săn mồi bằng việc sử dụng bẫy cũng như thuốc diệt 1080 (Natri floacetat). Những nơi loài gây hại được kiểm soát cho thấy sự hồi phục khá rệt về số lượng cá thể vẹt. Ở Rừng Pureora, nơi được cho xử lý các loài gây hại, 20 trên 20 cá thể vẹt kaka New Zealand được ra soát đều sống sót qua một mùa trong khi ở Rừng Waimanoa lân cận không được xử lý, 5 trên 9 cá thể vẹt kaka bị giết chết trong cùng khoảng thời gian.[21]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2013). Nestor meridionalis. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Dussex, Nic; Sainsbury, James; Moorhouse, Ron; Jamieson, Ian G.; Robertson, Bruce C. (ngày 1 tháng 1 năm 2015). “Evidence for Bergmann's Rule and Not Allopatric Subspeciation in the Threatened Kaka (Nestor meridionalis)”. Journal of Heredity (bằng tiếng Anh). 106 (6): 679–691. doi:10.1093/jhered/esv079. ISSN 0022-1503.
  3. ^ John C Moorfield. “Maori Dictionary”. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ “Entry for kā on yourdictionary.com”.
  5. ^ a b c Wright, T.F.; Schirtzinger E. E.; Matsumoto T.; Eberhard J. R.; Graves G. R.; Sanchez J. J.; Capelli S.; Muller H.; Scharpegge J.; Chambers G. K.; Fleischer R. C. (2008). “A Multilocus Molecular Phylogeny of the Parrots (Psittaciformes): Support for a Gondwanan Origin during the Cretaceous”. Mol Biol Evol. 25 (10): 2141–2156. doi:10.1093/molbev/msn160. PMC 2727385. PMID 18653733.
  6. ^ a b c Grant-Mackie, E.J.; J.A. Grant-Mackie; W.M. Boon; G.K. Chambers (2003). “Evolution of New Zealand Parrots”. NZ Science Teacher. 103.
  7. ^ Juniper, T., Parr, M. (1998) Parrots: A guide to parrots of the world. New Haven, CT: Yale University Press (ISBN 0-300-07453-0)
  8. ^ a b De Kloet, Rolf S.; De Kloet, Siwo R. (tháng 9 năm 2005). “The evolution of the spindlin gene in birds: sequence analysis of an intron of the spindlin W and Z gene reveals four major divisions of the Psittaciformes”. Mol. Phylogenet. Evol. 36 (3): 706–21. doi:10.1016/j.ympev.2005.03.013. PMID 16099384.
  9. ^ Schweizer, M.; Seehausen O; Güntert M; Hertwig ST (2009). “The evolutionary diversification of parrots supports a taxon pulse model with multiple trans-oceanic dispersal events and local radiations”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 54 (3): 984–94. doi:10.1016/j.ympev.2009.08.021. PMID 19699808.
  10. ^ “New Zealand Birds | Collective Nouns for birds (the K's)”. nzbirds.com. 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2011.
  11. ^ CRC Handbook of Avian Body Masses by John B. Dunning Jr. (Editor). CRC Press (1992), ISBN 978-0-8493-4258-5.
  12. ^ “Click4Biology”. Click4biology.info. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
  13. ^ Falla RA, Sibson RB & Turbot EG (1966) A Field guide to the birds of New Zealand. Collins, London (ISBN 0-00-212022-4)
  14. ^ “800th kaka Banded at ZEALANDIA”. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2015.
  15. ^ McArthur, Nikki; Harvey, Annette; Flux, Ian (tháng 10 năm 2015). State and trends in the diversity, abundance and distribution of birds in Wellington City (PDF). Wellington: Greater Wellington Regional Council. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
  16. ^ “Agathis australis, Kauri”. Bushmans Friend. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2007.
  17. ^ Charles, K. E. (2012). “Tree damage in Wellington as a result of foraging for sap and bark-dwelling invertebrates by the North Island Kaka (Nestor meridionalis septentrionalis)” (PDF). Notornis. 59: 180–184. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
  18. ^ “Landcare Research scientist John Innes talks about the extent of predation by introduced mammalian predators” (video interview). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.
  19. ^ Taylor, G.; và đồng nghiệp (2009). “Effect of controlling introduced predators on Kaka (Nestor meridionalis) in the Rotoiti Nature Recovery Project” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  20. ^ Greene, Terry C.; Fraser, James R. (1998). “Sex ratio of North Island Kaka (Nestor meridionalis septentrionalis), Waihaha Ecological Area, Pureora Forest Park” (PDF). New Zealand Journal of Ecology. 2 (1): 11–16. JSTOR 24054543.
  21. ^ “The use of 1080 for pest control – Outcomes for bird populations”. Department of Conservation. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]