Typhliasina pearsei

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Ogilbia pearsei)
Typhliasina pearsei
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Ophidiiformes
Họ (familia)Bythitidae
Phân họ (subfamilia)Brosmophycinae
Tông (tribus)Dinematichthyini
Chi (genus)Typhliasina
Whitley, 1951
Loài (species)T. pearsei
Danh pháp hai phần
Typhliasina pearsei
(C. L. Hubbs, 1938)

Danh pháp đồng nghĩa
  • Ogilbia pearsei (C. L. Hubbs, 1938)
  • Typhlias pearsei Hubbs, 1938

Typhliasina pearsei là một loài đặc hữu México, sống trong hang độnghố sụt. Nó mang tên sak kay trong tiếng Maya Yucatecdama blanca ciega trong tiếng Tây Ban Nha. Loài cá hang này có chiều dài tiêu chuẩn (toàn thân trừ đuôi) 9,7 cm (3,8 in). Đây là thành viên duy nhất trong chi Typhliasina.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

T. pearsei có đầu to, bẹt, không vảy, không mắt, nhưng có nhiều nhú và hốc chứa cơ quan cảm giác. Lỗ mũi nằm sát rìa miệng trên. Thân có vảy, với vây lưng và vây hậu môn dài kéo sát tới vây đuôi. Vây lưng có 75-87 tia mềm, vây hậu môn có 59-68 tia mềm. Chiều dài tiêu chuẩn (toàn thân trừ đuôi) là 9,7 cm (3,8 in). Da thiếu sắc tố, nên chúng có màu trắng hồng.[3][4]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

T. pearsei sống trong cenote (hố sụt có nước) và trong tầng ngậm nướcbán đảo Yucatán của México, tại nơi mà nhiệt độ dao động 23 và 27 °C (73 và 81 °F) quanh năm.[3] Vùng nước chúng sống thường nối ra biển, song hiện chỉ ghi nhận T. pearsei ở chỗ nước ngọt hay lợ.[5][6]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Contreras-Balderas, S. & Almada-Villela, P. (1996). Typhliasina pearsei. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 1996: e.T39296A10176336. doi:10.2305/IUCN.UK.1996.RLTS.T39296A10176336.en. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Typhliasina trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2017.
  3. ^ a b Aldemaro, Romero (2013). The biology of hypogean fishes. Springer Science & Business Media. tr. 214. ISBN 978-94-015-9795-1.
  4. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2017). Typhliasina pearsei trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2017.
  5. ^ Berglund, J. (ngày 30 tháng 5 năm 2014). “Searching for Life in Mexico's Underwater Caves”. Discover. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  6. ^ Proudlove, G. “Typhliasina pearsei”. CaveBiology. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]