Oh My Girl

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Oh My Girl
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánHàn Quốc Seoul, Hàn Quốc
Thể loại
Năm hoạt động2015 (2015) – nay
Công ty quản lýWM Entertainment
Hãng đĩaHàn Quốc WM Entertainment
Nhật Bản Ariola Japan
Hợp tác với
  • B1A4
  • ONF
  • OH MY GIRL BANHANA
Thành viên
Cựu thành viên
  • JinE
  • Jiho
Websiteohmy-girl.com (tiếng Hàn)
ohmygirljapan.jp (tiếng Nhật)
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2015 – nay
Thể loại
  • Âm nhạc
Lượt đăng ký277.000 (tính đến 20/1/2021)
100.000 lượt đăng ký 2018
Oh My Girl
Hangul
오마이걸
Romaja quốc ngữOmaigeol
McCune–ReischauerOmaikŏl

Oh My Girl hay còn được viết là OH MY GIRL (tiếng Triều Tiên: 오마이걸, tiếng Nhật: オーマイガール) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty WM Entertainment. Nhóm gồm 6 thành viên: Hyojung, Mimi, YooA, Seunghee, Yubin và Arin. Ban đầu nhóm ra mắt với đội hình 8 thành viên nhưng vào tháng 10 năm 2017, WM Entertainment thông báo vì lí do sức khoẻ nên thành viên JinE đã dừng hợp đồng với công ty và rời nhóm. Tên fandom của nhóm là "Miracle" (tiếng Triều Tiên: 미라클).

Oh My Girl chính thức ra mắt vào ngày 20 tháng 4 năm 2015 với mini album OH MY GIRL.[1]

Ngày 9 tháng 5 năm 2022, WM entertainment thông báo Jiho không gia hạn hợp đồng với công ty và rời nhóm sau 7 năm đồng hành cùng nhóm, 6 thành viên còn lại tái ký.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2015, WM Entertainment thông báo rằng họ sẽ cho ra mắt nhóm nhạc nữ đầu tiên của công ty vào mùa xuân năm 2015, nhóm sẽ gồm có 8 thành viên từng trải qua thời gian đào tạo khoảng từ 3 đến 4 năm và sẽ được quảng bá như là một nhóm nhạc em gái của B1A4.[2] Đầu tháng 3, công ty WM Entertainment đăng tải một số đoạn video cho thấy ảnh chụp các thành viên thực hiện các tư thế khác nhau và câu kết thúc của video là "Oh My Girl".

2015: Oh My GirlCloser[sửa | sửa mã nguồn]

Oh My Girl vào tháng 10 năm 2015.

Ngày 29 tháng 3 năm 2015, ảnh teaser của 8 thành viên được tung ra và concept ra mắt cũng được tiết lộ.[3] Đầu tháng 4, công ty WM Entertainment mở một số tài khoản chính thức của nhóm, xác nhận tên của nhóm là Oh My Girl. Thông qua các video khác nhau, tên các thành viên của Oh My Girl được tiết lộ. Ngày 14 tháng 4, bìa album OH MY GIRL và tracklist gồm 4 bài hát được công bố. Ngày 20 tháng 4 năm 2015, Oh My Girl phát hành mini album đầu tay của họ, OH MY GIRL, cùng với MV của bài hát chủ đề "CUPID".[4] Cùng ngày, nhóm tổ chức showcase ra mắt và bắt đầu quảng bá album trên chương trình âm nhạc The Show của kênh truyền hình SBS.[5]

Ngày 30 tháng 6 năm 2015, 2 thành viên YooA và Binnie đăng ảnh tiết lộ sự trở lại của nhóm vào ngày 7 tháng 10. Trong những ngày sau đó, ảnh teaser của các thành viên và ảnh chụp các cảnh khác nhau của MV cũng được tiết lộ.[6] Ngày 7 tháng 10 năm 2015, Oh My Girl phát hành mini album thứ hai, CLOSER, cùng với MV của bài hát chủ đề cùng tên.[7] Album gồm có 5 bài hát; bài hát chủ đề "CLOSER" theo concept huyền diệu và bí ẩn. Vũ đạo của "CLOSER" giành được nhiều sự chú ý bởi cách di chuyển đội hình lần lượt thành 12 cung hoàng đạo. Nhóm bắt đầu quảng bá album từ ngày 8 tháng 10 trên chương trình âm nhạc M Countdown của kênh truyền hình Mnet.

2016: Pink Ocean, Windy DayListen to My Word (A-ing), concert Summer Fairytale và JinE tạm dừng hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 18 tháng 3 năm 2016, Oh My Girl xác nhận trở lại vào ngày 28 tháng 3 với mini album thứ ba, PINK OCEAN, với bài hát chủ đề "LIAR LIAR". Ngày 21 tháng 3, bài hát thứ 5 trong PINK OCEAN là "One Step, Two Steps" (Hangul: 한 발짝 두 발짝) được phát hành, đây là bài hát do trưởng nhóm B1A4 Jinyoung sáng tác.[8][9] Ngày 28 tháng 3, 4 bài hát còn lại trong album và M/V của "LIAR LIAR" được phát hành. Nhóm bắt đầu quảng bá album từ ngày 31 tháng 3 trên chương trình âm nhạc M Countdown của kênh truyền hình Mnet. Tại fan-meeting ngày 28 tháng 3 năm 2016 sau comeback showcase, Oh My Girl công bố tên fandom của nhóm là "Miracle" (Hangul: 미라글). Từ ngày 5 tháng 5 năm 2016, Oh My Girl ngừng quảng bá bài hát chủ đề "LIAR LIAR" và bắt đầu quảng bá bài hát "한 발짝 두 발짝" (One Step, Two Steps) trên chương trình âm nhạc M Countdown của kênh truyền hình Mnet.

Oh My Girl vào tháng 7 năm 2016

Ngày 26 tháng 5 năm 2016, Oh My Girl phát hành repackaged album, WINDY DAY, cùng với M/V của bài hát chủ đề cùng tên. Album gồm có 8 bài hát, 5 bài hát trong mini album thứ ba PINK OCEAN và 3 bài hát mới là "WINDY DAY", "STUPID IN LOVE" (Seunghee và Binnie song ca), và phiên bản tiếng Trung của "LIAR LIAR".[10] Cùng ngày 26 tháng 5, nhóm bắt đầu quảng bá "WINDY DAY" trên chương trình âm nhạc M Countdown của kênh truyền hình Mnet.

Ngày 1 tháng 8 năm 2016, nhóm phát hành album mùa hè đặc biệt mang tên "Listen to My Word (A-ing)" bao gồm 4 bài hát được phối lại của những nhóm nhạc tiền bối, trong đó có bài hát chủ đề "Listen to My Story" của Papaya, với sự góp giọng của Haha và Skull[11]. Solo Concert đầu tiên của Oh My Girl mang tên 'Summer Fairytale' được tổ chức tại Blue Square Samsung Card Hall vào ngày 20-21 tháng 8[12].

Ngày 25 tháng 8, WM Entertainment thông báo trên fancafe của nhóm rằng thành viên JinE sẽ tạm thời ngưng hoạt động do cô bị mắc chứng chán ăn tâm thần gây ảnh hưởng xấu tới cả tâm lý lẫn tinh thần của JinE.[13]

2017: Coloring Book và JinE rời nhóm[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 13 tháng 3, WM Entertainment thông báo nhóm sẽ phát hành album mới vào tháng 4. Nhưng JinE sẽ không tham gia quảng bá album để tiếp tục điều trị và hồi phục.[14] Công ty cũng nói rằng sức khỏe của JinE đã tốt hơn so với năm trước và họ sẽ tập trung vào điều trị lâu dài cho JinE.[15] Mini album thứ tư của Oh My Girl, Coloring Book được phát hành vào ngày 3 tháng 4, cùng với bài hát chủ đề cùng tên. Trong showcase comeback của Oh My Girl, nhóm tiết lộ hình ảnh chú cá heo hồng trong M/V Coloring Book ám chỉ JinE.[16]

Ngày 30 tháng 10, WM Entertainment xác nhận rằng do vấn đề sức khỏe, hợp đồng của JinE với công ty đã kết thúc và cô chính thức rời khỏi nhóm.[17]

2018: Secret Garden, Banana Allergy Monkey, Remember Me, nhóm nhỏ Oh My Girl Banhana và concert Autumn Fairy Tales[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 23 tháng 12 năm 2017, WM Entertainment thông báo Oh My Girl sẽ trở lại vào ngày 9 tháng 1 năm 2018, với mini album thứ năm của nhóm Secret Garden.[18] Đây là sản phẩm âm nhạc đầu tiên của Oh My Girl kể từ khi JinE chính thức rời nhóm. Oh My Girl đã có chiến thắng đầu tiên trên The Show (23/1/2018), chiến thắng thứ hai trên Show Champion (24/1/2018).

Ngày 2 tháng 4, nhóm nhỏ Oh My Girl Banhana ra mắt với 3 thành viên Binnie, Arin và Hyojung. Vào tháng 6, nhóm đã ký hợp đồng thu âm với Ariola Japan, một nhãn hiệu thuộc Sony Music Japan. Nhóm nhỏ Oh My Girl Banhana đã ra mắt vào tháng 8 năm 2018 với phiên bản tiếng Nhật của album Banana Allergy Monkey.[19][20]

Ngày 10 tháng 9 năm 2018, Oh My Girl trở lại với mini album thứ 6 mang tên Remember Me. Ca khúc chủ đề Remember Me dành chiến thắng trên The Show (28/9/2018).

Trong quý 4 của năm 2018, Oh My Girl phát hành phiên bản tiếng Nhật cho các ca khúc chủ đề tiếng Hàn trước đây, đồng thời tổ chức Oh My Girl Concert Live Tour In Japan. Buổi concert thứ hai của nhóm mang tên Autumn Fairy Tales được tổ chức vào ngày 20 và 21 tháng 10.[21]

2019: Ra mắt tại Nhật Bản, The Fifth Season - album phòng thu đầu tiên, album tiếng Nhật thứ hai Fall in LoveQueendom[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 9 tháng 1, nhóm đã phát hành album tiếng Nhật đầu tay của họ để ra mắt tại Nhật Bản với tư cách là cả nhóm.[22] Đến ngày 20 tháng 4, công ty WM Entertainment đã xác nhận sự trở lại của Oh My Girl thông qua cuộc họp fan hâm mộ của nhóm.[23]

Ngày 8 tháng 5 năm 2019, Oh My Girl trở lại với full album đầu tay trong sự nghiệp mang tên The Fifth Season và ca khúc chủ đề cùng tên. Ca khúc đạt được những thành tích khả quan như nằm trong top 10 ichart (xếp hạng realtime No.1 ở một số trang như Bug, Naver...). Album tiêu thụ trong 1 tuần hơn 10.000 bản, số lượng view Youtube sau 1 tuần trên 16 triệu. Oh My Girl dành được chuỗi chiến thắng liên hoàn trên các show âm nhạc hàng tuần như The Show (14/5/2019), Show Champion (15/5/2019), M Countdown (16/5/2019).

Vào ngày 9 tháng 7, Oh My Girl đã phát hành album tiếng Nhật thứ hai của họ có tựa đề là Oh My Girl Japan 2nd Album.[24] Ngày 30 tháng 7, WM Entertainment đã xác nhận rằng nhóm sẽ trở lại vào ngày 5 tháng 8 với một album mùa hè đặc biệt.[25] Album Fall In Love được phát hành vào ngày 5 tháng 8 cùng với MV cho đĩa đơn chính "Bungee (Fall In Love)".

Vào tháng 8 năm 2019, Oh My Girl đã xác nhận rằng họ sẽ tham gia chương trình Queendom của Mnet. Trong vòng đầu tiên, họ biểu diễn Secret Garden và kết thúc ở vị trí thứ ba. Sau đó trong vòng thứ hai, họ đã trình diễn tiết mục cover ca khúc Destiny của Lovelyz, kết thúc ở vị trí đầu tiên. Bản cover này sau đó đã được phát hành dưới dạng đĩa đơn vào ngày 20 tháng 9 năm 2019.[26] Sáng ngày 28 tháng 9, Viện Nghiên cứu Kinh doanh Hàn Quốc đã công bố kết quả bảng xếp hạng giá trị thương hiệu dành cho các nhóm nhạc thần tượng Kpop trong tháng này. Bằng những màn trình diễn đỉnh cao tại chương trình Queendom, Oh My Girl đã thẳng tiến vào top 3 đồng thời ghi nhận mức tăng 8,04% trong tổng điểm thương hiệu so với tháng trước.

2020: Eternally và bước ngoặt thị trường với Nonstop, YooA debut solo[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 1 tháng 10 năm 2019, nhóm thông báo trên trang web tiếng Nhật của mình rằng họ sẽ phát hành album tiếng Nhật thứ ba Eternally vào ngày 8 tháng 1 năm 2020[27]. Sau đó, vào ngày 30 tháng 10 năm 2019, phiên bản tiếng Nhật của Bungee được phát hành để đánh dấu đĩa đơn đầu tiên của Eternally[28]. Vào tháng 11, nhóm đã tiết lộ tracklist cho Eternally, nói rằng album sẽ có tổng cộng bốn bài hát tiếng Nhật mới: "Eternally", "Precious Moment", "Fly to the Sky" và "Polaris". Đồng thời, album sẽ có đĩa đơn cuối cùng được phát hành từ Queendom, Guerilla. Giống như hai album tiếng Nhật trước đó, nhóm cho phép cộng đồng người hâm mộ Nhật Bản quyết định các bài hát còn lại trong album dựa trên mức độ nổi tiếng. Vào ngày 25 tháng 12 năm 2019, nhóm chính thức phát hành album tiếng Nhật thứ ba Eternally ở phiên bản kỹ thuật số trên các nền tảng âm nhạc trực tuyến toàn cầu, hai tuần trước khi phát hành phiên bản vật lý vào ngày 8 tháng 1 năm 2020. Bên ngoài Nhật Bản, bản phát hành kỹ thuật số này bao gồm năm bài hát đầu tiên của album. Tại trong nước, bản phát hành kỹ thuật số bao gồm tám bài hát đầu tiên, bao gồm các phiên bản tiếng Hàn gốc cho "Bungee (Fall in Love)", "Guerilla" và "Love O'Clock".[29]

Vào ngày 13 tháng 4, WM Entertainment xác nhận rằng nhóm sẽ trở lại vào ngày 27 tháng 4. Sau đó, nhóm đã phát hành một đoạn teaser thông báo rằng sự trở lại với EP thứ bảy Nonstop với nội dung nói về chủ đề trò chơi. EP và video âm nhạc cho đĩa đơn chính "Nonstop" được phát hành vào ngày 27 tháng 4. Cả ca khúc đơn và ca khúc B-side "Dolphin" đều trở thành bản phát hành có thứ hạng cao nhất của nhóm cho đến nay, lần lượt đạt vị trí thứ hai và thứ chín trên Gaon Digital Chart hàng tuần.[30][31]

Theo trang web tiếng Nhật của Oh My Girl, sau một số thành công nhất định đã đạt được trên ứng dụng Line Music, Oh My Girl sẽ phát hành một số sản phẩm trong ba tháng liên tiếp[32]. Bản phát hành đầu tiên là phiên bản tiếng Nhật của Nonstop và được phát hành kỹ thuật số trên nhiều nền tảng vào ngày 29 tháng 6 năm 2020. Khoảng một tháng sau, bản phát hành thứ hai, đĩa đơn tiếng Nhật Lemonade, được phát hành kỹ thuật số vào ngày 27 tháng 7 năm 2020. Bản phát hành thứ ba, đĩa đơn tiếng Nhật Tear Rain, được phát hành kỹ thuật số trên tất cả các nền tảng âm nhạc vào ngày 24 tháng 8 năm 2020.

Vào ngày 16 tháng 8 năm 2020, Oh My Girl phát hành đĩa đơn hợp tác với Pororo the Little Penguin có tựa đề "Supadupa".

Oh My Girl cũng hé lộ sự kết hợp với Keanu Silva và Mougleta vào ngày 21 tháng 8 năm 2020. Đĩa đơn hợp tác "Rocket Ride" dự kiến ​​sẽ được phát hành vào ngày 28 tháng 8 năm 2020.

Một thông báo đặc biệt vào ngày 25 tháng 8 năm 2020 xác nhận màn ra mắt solo của YooA sẽ diễn ra vào ngày 7 tháng 9 năm 2020 với việc phát hành một album solo.[33]

Ngày 7/9//2020, YooA chính thức debut với EP " Bon Voyage " với ca khúc chủ đề cùng tên.

2021: Trở lại với mini album thứ 8 DEAR OHMYGIRL[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 9/5 WM Entertainment chính thức thông báo thành viên Jiho rời nhóm sau 7 năm đồng hành cùng với nhóm.

Lời chào[sửa | sửa mã nguồn]

"찾았다~ 오마이걸! 안녕하세요. 오마이걸입니다."
(Chajatda~ Omaigeol! Annyeonghaseyo. Omaigeol imnida.)

(Tìm thấy rồi~ Oh My Girl! Xin chào. Chúng tôi là Oh My Girl.)

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Nơi sinh Nhóm nhỏ
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Kana Hanja Hán-Việt
Thành viên hiện tại
Hyojung 효정 ヒョジョン Choi Hyo-jung 최효정 チェ・ヒョジョン 崔效定 Thôi Hiệu Định 28 tháng 7, 1994 (29 tuổi) Hàn Quốc Anyang, Gyeonggi, Hàn Quốc OH MY GIRL BANHANA
Mimi 미미 ミミ Kim Mi-hyun 김미현 キム・ミヒョン 金美賢 Kim Mỹ Hiền 1 tháng 5, 1995 (28 tuổi) Hàn Quốc Jeju, Hàn Quốc
YooA[34] 유아 ユア Yoo Shi-ah 유시아 ユ・シア 柳諟我 Liễu Thi Ngã 17 tháng 9, 1995 (28 tuổi) Hàn Quốc Yaksu-dong, Jung-gu, Seoul, Hàn Quốc
Seunghee 승희 スンヒ Hyeon Seung-hee 현승희 ヒョン・スンヒ 玄勝熙 Huyền Thắng Hy 25 tháng 1, 1996 (28 tuổi) Hàn Quốc Chuncheon, Gangwon, Hàn Quốc
Yubin[35][36] 유빈 ユビン Bae Yu-bin 배유빈 ぺ・ユビン 裵洧彬 Bùi Vị Bân 9 tháng 9, 1997 (26 tuổi) Hàn Quốc Chuncheon, Gangwon, Hàn Quốc OH MY GIRL BANHANA
Arin 아린 アリン Choi Ye-won 최예원 ぺ・ユビン 崔乂園 Thôi Nghệ Viên 18 tháng 6, 1999 (24 tuổi) Hàn Quốc Busan, Hàn Quốc
Cựu thành viên
JinE 진이 ジニ Shin Hye-jin 신혜진 シン・ヘジン 申惠眞 Thân Huệ Trân 22 tháng 1, 1995 (29 tuổi) Hàn Quốc Pohang, Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc
Jiho 지호 ジホ Kim Ji-ho 김지호 キム・ジホ 金祉呼 Kim Chỉ Hô 4 tháng 4, 1997 (27 tuổi) Hàn Quốc Okcheon, Chungcheong Bắc, Hàn Quốc

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Oh My Girl Japan Debut Album (2019)
  • The Fifth Season (2019)
  • Oh My Girl Japan 2nd Album (2019)
  • Eternally (2020)

EP[sửa | sửa mã nguồn]

  • Oh My Girl (2015)
  • Closer (2015)
  • Pink Ocean (2016)
  • Coloring Book (2017)
  • Secret Garden (2018)
  • Banana Allergy Monkey (As Oh My Girl Banhana) (2018)
  • Remember Me (2018)
  • Nonstop (2020)

Danh sách video[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày phát hành Mini album / Album Video Đạo diễn
2015 20/04/2015 OH MY GIRL "CUPID"[37][38] Hong Won-ki (ZANYBROS)
07/10/2015 CLOSER "CLOSER"[39][40][41][42] Yoo Seung-gyun (Sunny Visual)
2016 27/03/2016 PINK OCEAN "LIAR LIAR"[43][44][45][46] Digipedi
25/05/2016 WINDY DAY "WINDY DAY"[47][48]
31/07/2016 Listen to My Word (A-ing) "LISTEN TO MY WORLD (A-ING)"[49] Lee Inhoon (Segaji Video)
2017 03/04/2017 Coloring Book "COLORING BOOK"[50] Shin Hui-won
2018 09/01/2018 Secret Garden "Secret Garden"[51]
02/04/2018 Banana allergy monkey

(Oh My Girl Bahana)

"Banana allergy monkey"[52]
18/07/2018 Banana allergy monkey (Japanses Ver)

(Oh My Girl Bahana)

"Banana allergy monkey (Japanese Ver)"[53]
10/09/2018 Remember Me "Remember Me"[54]
11/12/2018 OH MY GIRL JAPAN DEBUT ALBUM "Remember Me (Japanese Ver)"[55]
2019 08/03/2019 1st Album The Fifth Season "The fifth season (SSFWL)"[56]
12/06/2019 OH MY GIRL Japan 2nd Album "The fifth season (Japanese Ver)"[57]
05/08/2019 Fall in Love "BUNGEE (Fall in Love)"[58]
2020 27/04/2020 NONSTOP "Nonstop"[59]
2021 10/05/2021 Dear OH MY GIRL "Dun Dun Dance"
2022 28/03/2022 2nd Album Real Love "Real Love"

Concert[sửa | sửa mã nguồn]

  • OH MY GIRL 1st Concert "Summer Fairytale" (2016)
  • OH MY GIRL Concert Live Tour In Japan (2018)
  • First US Tour (2019)

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Asia Artist Awards[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2016 Oh My Girl Most Popular Artists (Singer) - Top 50[60] 44th

Gaon Chart K-Pop Awards[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2015 Oh My Girl New Artist of the Year[61] Đề cử

Golden Disc Awards[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2016 Oh My Girl Best New Artist Đề cử
Popularity Award Đề cử
Global Popularity Award Đề cử

Melon Music Awards[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2015 Oh My Girl Best New Artist Đề cử

Mnet Asian Music Awards[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2015 Oh My Girl Best New Female Artist[62] Đề cử
Artist of the Year[63] Đề cử

Seoul Music Awards[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2016 Oh My Girl Bonsang Award Đề cử
New Artist Award Đề cử
Popularity Award Đề cử
Hallyu Special Award Đề cử

SBS Power FM Cultwo Show Awards[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả
2015 Oh My Girl Best New Artist (Female)[64] Đoạt giải

Chương trình âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

The Show[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Điểm
2018 23 tháng 1 "Secret Garden" 6698
18 tháng 9 "Remember Me" 7479
2019 14 tháng 5 "The Fifth Season (SSFWL)" 8209
13 tháng 8 "BUNGEE (Fall in Love)" 8421
2020 5 tháng 5 "Nonstop" 8631
12 tháng 5 6806
2021 18 tháng 5 "Dun Dun Dance" 7851
25 tháng 5 6785
2022 5 tháng 4 "Real Love" 8881
2023 1 tháng 8 "Summer Comes" 9260

Show Champion[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát
2018 24 tháng 1 "Secret Garden"
2019 15 tháng 5 "The Fifth Season (SSFWL)"
2020 6 tháng 5 "Nonstop"
2021 26 tháng 5 "Dun Dun Dance"

M Countdown[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Điểm
2019 16 tháng 5 "The Fifth Season (SSFWL)" 8117
2020 7 tháng 5 "Nonstop"
14 tháng 5 6580

Music Bank[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Điểm
2020 15 tháng 5 "Nonstop" 5922

Show! Music Core[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Điểm
2020 9 tháng 5 "Nonstop" 9433

Inkigayo[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Ngày Bài hát Điểm
2019 18 tháng 8 "BUNGEE (Fall in Love)" 6099
2020 10 tháng 5 "Nonstop" 9737

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “B1A4′s Little Sister Group, Oh My Girl to Debut April 20”. ngày 7 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ “Oh My Girl lives up to expectation in dreamy and top-notch visual MV, "Closer". Koreaboo (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ “B1A4's sister group reveals official group name and teasers”. Koreaboo. ngày 29 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ “Oh My Girl shows anticipation for meeting their fans during debut showcase”. Koreaboo. ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ The Show. Mùa 4. Tập 25 (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 4 năm 2015. SBS MTV.
  6. ^ “Oh My Girl already preparing for a comeback?”. Koreaboo. ngày 23 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ “Oh My Girl lives up to expectation in dreamy and top-notch visual MV, "Closer". Koreaboo. ngày 7 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ Yoon, Sung-yeol (ngày 9 tháng 2 năm 2016). “[단독]'억류 해프닝' 오마이걸, 올 봄 컴백..설 이후 준비 박차” (bằng tiếng Hàn). Star News. Star News. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ “Pink Ocean”. Naver Music (bằng tiếng Hàn). Naver Corp. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ “Pink Ocean”. QQ音乐 (bằng tiếng Trung). Tencent. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  11. ^ Kim Yu-young (26 tháng 7 năm 2016). “Oh My Girl releases teaser image for new album”. The Korea Herald. Truy cập 26 tháng 7 năm 2016.
  12. ^ Kim Yu-young (24 tháng 7 năm 2016). “Oh My Girl concert tickets sell out within minutes”. The Korea Herald. Truy cập 25 tháng 7 năm 2016.
  13. ^ Lee, Jin-a (ngày 26 tháng 8 năm 2016). “JinE of K-pop girl band Oh My Girl has anorexia”. ktimes.com. The Korea Times. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2016.
  14. ^ “오마이걸 측 "4월 컴백 목표..멤버 진이 제외 7인조 활동"(공식입장 전문)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  15. ^ “[피플IS] 오마이걸, 불완전체 컴백…진이 없어서 '오마이갓'?”. ISPlus (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  16. ^ “오마이걸, 새 음반 타이틀은 '컬러링북'..첫 티저 공개”. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  17. ^ “오마이걸 측 "진이, 전속계약 해지→7인조 재편..건강이 우선" (bằng tiếng Hàn). Naver.
  18. ^ “오마이걸, 1월9일 컴백 확정…"비밀정원에 어서오세요". Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  19. ^ “OH MY GIRL Profile”. Oh My Girl Japan Official Site (bằng tiếng Nhật). WM Entertainment, Ariola Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2020.
  20. ^ [공식]오마이걸 '소니뮤직'과 계약 체결…8월 말 日 정식 데뷔. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ 오마이걸, 9월10일 '불꽃놀이'로 컴백 확정+10월 단독콘서트[공식입장]. OSEN (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2018.
  22. ^ https://www.soompi.com/article/1290713wpp/oh-girl-tops-oricons-daily-album-chart-japanese-debut-album. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  23. ^ “오마이걸, 5월 초 컴백 확정…봄 맞아 돌아오는 '콘셉트 요정'. hankyung.com (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  24. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  25. ^ “오마이걸, 컴백 타이틀은 '번지'..상큼 발랄 매력 발산”. hankyung.com (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2019.
  26. ^ https://www.allkpop.com/video/2019/09/aoa-oh-my-girl-gi-dle-lovelyz-compete-with-new-versions-of-their-hit-tracks-on-queendom. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  27. ^ “2020年1月8日(水)発売 OH MY GIRL JAPAN 3rd ALBUM 「Eternally」リリース決定!&店舗購入者特典も発表!”. Oh My Girl Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 1 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2020.
  28. ^ “「BUNGEE Japanese ver.」配信スタート!”. Oh My Girl Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 30 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2019.
  29. ^ “OH MY GIRL JAPAN 3rd ALBUM『Eternally』【初回限定盤A】”. Oh My Girl Japan Official Site (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  30. ^ “2020년 18주차 Digital Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn).
  31. ^ “2020년 29주차 Digital Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn).
  32. ^ “OH MY GIRL LINE MUSIC キャンペーン実施!!”. Oh My Girl Japan Official Site (bằng tiếng Nhật). ngày 27 tháng 7 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2021.
  33. ^ “[단독]오마이걸 유아, 데뷔 5년만 솔로 데뷔 확정 '9월 출격'. news naver. ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  34. ^ Tên khai sinh của YooA là Yoo Yeon-joo, nhưng cô đã chính thức đổi tên thành Yoo Shi-ah
  35. ^ WM thông báo bắt đầu từ ngày 19/01/2022, Binnie (비니) sẽ hoạt động bằng nghệ danh "Yubin" (유빈).
  36. ^ “오마이걸 비니, 본명 '유빈'으로 활동명 변경(공식)”. Newsen. 19 tháng 1 năm 2022.
  37. ^ “{OMG's YT} 오마이걸 (OH MY GIRL) _ CUPID (MV)”.
  38. ^ “{1theK's YT} [MV] OH MY GIRL (오마이걸) _ CUPID”.
  39. ^ “{OMG's YT} 오마이걸 (OH MY GIRL) _ CLOSER (MV)”.
  40. ^ “{OMG's YT} 오마이걸 (OH MY GIRL) _ CLOSER (MV) (PERFOMANCE VER.)”.
  41. ^ “{1theK's YT} [MV] OH MY GIRL (오마이걸) _ CLOSER”.
  42. ^ “{1theK's YT} [MV] OH MY GIRL (오마이걸) _ CLOSER (Performance Ver.)”.
  43. ^ “{OMG's YT} 오마이걸 (OH MY GIRL) _ LIAR LIAR (MV)”.
  44. ^ “{OMG's YT} 오마이걸 (OH MY GIRL) _ LIAR LIAR (MV) (ver.2)”.
  45. ^ “{1theK's YT} [MV] 오마이걸 (OH MY GIRL) _ LIAR LIAR”.
  46. ^ “{1theK's YT} [MV] OH MY GIRL (오마이걸) _ LIAR LIAR (ver.2)”.
  47. ^ “{OMG's YT} 오마이걸 (OH MY GIRL) _ WINDY DAY (MV)”.
  48. ^ “{1theK's YT} [MV] OH MY GIRL (오마이걸) _ WINDY DAY”.
  49. ^ “[MV] OH MY GIRL(오마이걸) _ Listen to my word(내 얘길 들어봐)(A-ing)(Feat. SKULL(스컬)&HAHA(하하))”.
  50. ^ “[MV] OH MY GIRL(오마이걸) _ Coloring Book(컬러링북)”.
  51. ^ “[MV] OH MY GIRL(오마이걸) _ Secret Garden(비밀정원)”.
  52. ^ “[MV] OH MY GIRL BANHANA(오마이걸 반하나) _ Banana allergy monkey(바나나 알러지 원숭이)”.
  53. ^ “OH MY GIRL BANHANA 『バナナが食べれないサル』”.
  54. ^ “[MV] OH MY GIRL(오마이걸) _ Remember Me(불꽃놀이)”.
  55. ^ “OH MY GIRL 『花火 (Remember Me) Japanese ver.』”.
  56. ^ “[MV] OH MY GIRL(오마이걸) _ The fifth season(다섯 번째 계절) (SSFWL)”.
  57. ^ “OH MY GIRL 『五番目の季節 Japanese ver.』”.
  58. ^ “[MV] OH MY GIRL(오마이걸) _ BUNGEE (Fall in Love)”.
  59. ^ “[MV] OH MY GIRL(오마이걸) _ Nonstop(살짝 설렜어)”.
  60. ^ “2016 Asia Artist Awards - Most Popular Artists (Singer) - Top 50”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
  61. ^ “5th Gaon Chart K-pop Awards, New Artist of the Year nominees”. 5th Gaon Chart K-pop Awards. Kpop Construction. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  62. ^ “MAMA Nominations - Artist Category (Best New Female Artist)”. Mwave. Mnet/CJE&M. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015.
  63. ^ “MAMA 2015 Nominations”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
  64. ^ '2015 컬투쇼 어워즈' 오마이걸, '신인가수상' 수상...역시 '대세 걸그룹'

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]