Onychomys arenicola

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Onychomys arenicola
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Cricetidae
Chi (genus)Onychomys
Loài (species)O. arenicola
Danh pháp hai phần
Onychomys arenicola
(Mearns, 1896)[2]

Onychomys arenicola là một loài động vật có vú trong họ Cricetidae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Mearns mô tả năm 1896.[2] Loài này được tìm thấy ở tây nam New Mexico, Tây Texas và bắc trung tâm Mexico. Chúng tương tự như Onychomys torridus, nhưng khác về kiểu nhân nhiễm sắc thể và kích thước. Loài chuột này nhỏ hơn về mọi mặt ngoại trừ chiều dài mũi của hộp sọ.

Chúng được tìm thấy trong môi trường sống bán đậu, đồng cỏ và cây bụi. Chúng ăn phần lớn côn trùng và động vật không xương sống khác, bao gồm cả bọ cạp. Chúng cũng ăn các loài gặm nhấm muroidea và chuột Perognathinae nhỏ.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Linzey, A.V., Timm, R., Álvarez-Castañeda, S.T., Castro-Arellano, I. & Lacher, T. (2008). Onychomys arenicola. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009. Database entry includes a brief justification of why this species is of least concern.
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Onychomys arenicola”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]