Osmia avosetta

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Osmia avosetta
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Hymenoptera
Họ (familia)Megachilidae
Phân họ (subfamilia)Megachilinae
Tông (tribus)Osmiini
Chi (genus)Osmia
Loài (species)O. avosetta
Danh pháp hai phần
Osmia avosetta
Warncke, 1988

Osmia avosetta là một loài ong trong họ Megachilidae.[1].[2]

Loài này được tìm thấy ở Tây Nam Á. Loài này lần đầu tiên được xác định ở Thổ Nhĩ Kỳ, và cũng đã được quan sát ở Iran, Syria và Jordan.[3]

Osmia avosetta là loài sống đơn độc, những con cái nhận lấy trách nhiệm xây tổ và bảo vệ ấu trùng bằng cách tạo ra những chiếc tổ từ cánh hoa.

Vào tháng 8 năm 2019, một tổ loài ong loài này được làm từ cánh hoa Hydrangea đã được phát hiện trong một nhà kính ở Bristol, Anh. Con ong được cho là đã trở về Vương quốc Anh trong hành lý kỳ nghỉ từ Dalaman, Thổ Nhĩ Kỳ. Sau khi được thông báo, Hiệp hội nuôi ong Anh cho biết con ong có khả năng gây hại cho các loài bản địa. Defra đã ra lệnh giết con ong này, tuy nhiên, gia đình phát hiện ra tổ của nó nói rằng họ không thể bắt được nó.[4]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Holland, Jennifer S. (tháng 10 năm 2010), “Flower Beds”, National Geographic, 218 (6).
  2. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ Özbek, Hikmet (2013). “Distribution of the tribe Osmiini bees (Hymenoptera: Megachilidae) of Turkey Part II: The genera Haetosmia, Osmia and Protosmia”. Atatürk University Journal of the Agrichultural Faculty. 44 (2): 121–143. ISSN 1300-9036.
  4. ^ “Bee sentenced to death by UK government escapes”. www.independent.co.uk. ngày 1 tháng 8 năm 2019.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]