Papilio clytia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Common Mmime

Papilio clytia
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Họ (familia)Papilionidae
Chi (genus)Papilio
Phân chi (subgenus)Chilasa
Loài (species)P. clytia
Danh pháp hai phần
Papilio clytia
Linnaeus, 1758
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chilasa clytia

Papilio clytia là một loài bướm thuộc họ Bướm phượng (Papilionidae). Loài Papilio clytia được mô tả năm 1758 bởi Linnaeus. Loài bướm Papilio clytia sinh sống ở Ấn Độ từ Kangra Sikkim, từ Assam đến Miến Điện, Nepal, Bangladesh, Ấn Độ bán đảo và quần đảo Andaman. Nó cũng được tìm thấy ở Sri Lanka, Thái Lan, miền Nam Trung Quốc (bao gồm cả đảo Hải Nam), Hồng Kông, Việt Nam, Lào, Campuchia, bán đảo Malaysia, Philippines và Indonesia (Flores, Alor, Timor và Moa). Một số biến thể khu vực và các hình thức được công nhận[1].

Dạng trước trưởng thành: trứng màu vàng hình cầu đều đặn, gắn đơn độc ở ngọn lá, mặc trên lá non còn búp. sâu dài 45 cm-50 cm có màu đỏ nâu rất sặc sỡ tạo thành các mảng màu phức tạp khắp thân. Sâu ăn lá họ Lauraceae. Nhộng dài 40–50 cm màu xám nâu thân dài như một cành khô kích thước sải cánh 90 cm-120 cm

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]