Paracheirodon innesi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá Neon xanh
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Characiformes
Họ (familia)Characidae
Chi (genus)Paracheirodon
Loài (species)P. innesi
Danh pháp hai phần
Paracheirodon innesi
(G. S. Myers, 1936) [1]

Cá Neon xanh hay Cá neon thông thường (Danh pháp khoa học: Paracheirodon innesi) là một loài cá nước ngọt trong họ Characidae, phân bố ở Nam Mỹ tại lưu vực sông Negro và Orinoco, và được ưa chuộng nuôi làm cá cảnh. Cá neon xanh là loại cá neon phổ biến nhất hiện nay được chọn nuôi trong bể thủy sinh.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cá từ 3 – 4 cm, chúng bơi thành đàn tạo thành những vệt sáng huỳnh quang long lanh trong bể thủy sinh.Chúng có sắc màu sáng và sinh động.Cá neon xanh có một vệt màu đỏ ngắn hơn nên thường bị nhầm lẫn với loài Paracheirodon axelrodi (còn được gọi là cá neon đỏ), chúng sống trong nhiệt độ nước từ 20 – 26oC, Độ cứng nước từ 5 – 20(dH), Độ pH:5 – 7. Cá sống ở tầng nước giữa. Cá ăn tạp từ mùn bã thực vật đến giáp xác, côn trùng, trùng chỉ, bo bo, thức ăn viên cỡ nhỏ.

Sinh sản[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng khá khó sinh sản, đòi hỏi yếu tố môi trường (pH nước 5,5 – 6,5; dH 1 – 5, ánh sáng yếu; nhiệt độ 23 – 26 độ C), hệ thống lọc nước. Cá đẻ theo nhóm hay từng cặp, đẻ trứng phân tán, trứng có tính dính, chọn giá thể là cây thủy sinh. Cần tách trứng ra sớm để tránh cá bố mẹ ăn trứng.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dữ liệu liên quan tới Paracheirodon innesi tại Wikispecies
  • Chapman, F. A. (1998). “Controlled spawning of the neon tetra”. The Progressive Fish-Culturist. 60: 32‒37. doi:10.1577/1548-8640(1998)060<0032:CSOTNT>2.0.CO;2.
  • Froese, Rainer and Pauly, Daniel, eds. (2008). "Paracheirodon innesi" in FishBase. July 2008 version.
  • Ikeda, Takehide; Kohshima Shiro (2009). Why is the neon tetra so bright? Coloration for mirror-image projection to confuse predators? "Mirror-image decoy" hypothesis. Environmental Biology of Fishes, Volume 86, Number 3, 427-441, doi:10.1007/s10641-009-9543-y