Khướu mỏ dẹt họng đen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Paradoxornis nipalensis)
Khướu mỏ dẹt họng đen
Paradoxornis nipalensis humii từ Khu bảo tồn sinh vật hoang dã Pangolakha, Sikkim, Ấn Độ
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Paradoxornithidae
Chi (genus)Suthora
Loài (species)S. nipalensis
Danh pháp hai phần
Suthora nipalensis
(Hodgson, 1837)
Danh pháp đồng nghĩa
Paradoxornis nipalensis

Khướu mỏ dẹt họng đen (danh pháp khoa học: Suthora nipalensis) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc xếp trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae.[2]

Phân loài[sửa | sửa mã nguồn]

  • S. n. garhwalensis (Fleming, RL & Traylor, 1964): Bắc Ấn Độ.
  • S. n. nipalensis Hodgson, 1837: Tây và trung Nepal.
  • S. n. humii Sharpe, 1883: Đông Nepal và Bhutan.
  • S. n. crocotia (Kinnear, 1954): Đông Bhutan và tây Arunachal Pradesh (đông bắc Ấn Độ).
  • S. n. poliotis Blyth, 1851: Đông Arunachal Pradesh tới Manipur (đông bắc Ấn Độ), tây bắc và bắc Myanmar, tây nam Trung Quốc.
  • S. n. feae Salvadori, 1889: Đông và nam Myanmar, tây Thái Lan.
  • S. n. patriciae Koelz, 1954: Mizoram (đông bắc Ấn Độ)
  • S. n. ripponi Sharpe, 1905: Chin Hills (tây Myanmar)
  • S. n. beaulieui (Ripley, 1953): Đông bắc Thái Lan, bắc và trung Lào, bắc và trung Việt Nam.
  • S. n. kamoli (Eames, JC, 2002): Trung Việt Nam và nam Lào.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2020). Suthora nipalensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T22716826A181845059. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T22716826A181845059.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]