Poikilospermum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Poikilospermum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Urticaceae
Chi (genus)Poikilospermum
Zipp. ex Miq., 1864

Poikilospermum là chi thực vật có hoa trong họ Tầm ma.[1]

Chi này chứa các loài cây bụi hay dây leo thân gỗ cao, chứa 4 loài được chấp nhận và khoảng 37 danh pháp loài với tình trạng phân loại chưa được dung giải. Các loài tong chi này được tìm thấy trong khu vực cận nhiệt đới - nhiệt đới, từ đông bắc Ấn Độ và miền nam Trung Quốc (Vân Nam), khu vực Himalaya tới MalesiaNew Guinea (gồm cả quần đảo Bismarck).

Tên gọi một số loài trong tiếng Trung là 锥头麻 (trùy đầu ma),[2]tiếng Khmer krâpë rô.[3]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Phân loại của chi này trong quá khứ đã thường xuyên thay đổi và gắn với địa vị của họ Cecropiaceae. Hiện tại người ta đặt nó trong họ Urticaceae.[4][5] Một nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây đặt nó trong nhánh với Urtica, mặc dù 2 nghiên cứu hơi cũ hơn đặt nó trong nhánh chị em với Cecropieae (họ Cecropiaceae sensu stricto) và Urticaeae (Urticaceae s. antiq.).[5] Nghiên cứu không phát sinh chủng loài cũ hơn đặt nó trong họ Cecropiaceae, một họ được coilà trung gian giữa Urticeae và Moraceae[2]

Lịch sử phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Alexander Zippelius (1797-1828) là tác giả đặt tên chi này, được công bố trong Annales Musei Botanici Lugduno-Batavi (Amsterdam), 1: 203, năm 1864 của Friedrich Anton Wilhelm Miquel (1811-1871). Năm 1978, Berg đặt nó trong họ Cecropiaceae. Các bài báo gần đây như của Datwyler & Weiblen (2004), Zerega et al. (2005), Hadiah et al. (2008) đặt chi này trong họ Urticaceae.[6][7][8]

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Bốn loài được chấp nhận là:

Tác giả Phạm Hoàng Hộ tại mục từ 6322 trang 582 quyển II sách Cây cỏ Việt Nam còn ghi nhận loài Poikilospermum annamensis (Gagnep.) Merr. với tên gọi rum Trung Bộ. Tuy nhiên, tra cứu trên IPNI thì chỉ có danh pháp Poikilospermum annamense (Gagnep.) Merr., 1934 với ghi chú Conocephalus annamensis Gagnep., 1926. The Plant List coi P. annamense có tình trạng phân loại là chưa dung giải, nhưng gợi ý rằng một số dữ liệu cho thấy nó là đồng nghĩa với C. annamensis.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Poikilospermum. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ a b Flora Of China: Poikilospermum, eFloras (2008), bản trên Internet http://www.efloras.org [tra cứu 13 tháng 4 năm 2017], Vườn thực vật Missouri, St. Louis, MO & Phòng mẫu cây Đại học Harvard, Cambridge, MA.
  3. ^ Dy Phon Pauline, 2000, Plants Used In Cambodia, Imprimerie Olympic in, Phnom Penh, Campuchia.
  4. ^ “The Plant List: Poikilospermum. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
  5. ^ a b Stevens P. F. (2001 onwards). Angiosperm Phylogeny Website. Version 12, July 2012 [and more or less continuously updated since], http://www.mobot.org/MOBOT/research/APweb/, accessed ngày 13 tháng 4 năm 2017
  6. ^ Datwyler S. L., Weiblen G. (2004). “On the origin of the fig: Phylogenetic relationships of Moraceae from ndhF sequences”. Am. J. Bot. 91 (5): 767–777. doi:10.3732/ajb.91.5.767. PMID 21653431. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
  7. ^ Zerega N. J. C., Clement W. L., Datwyler S. L., Weiblen G. D. (2005). “Biogeography and divergence times in the mulberry family (Moraceae)”. Mol. Phylogenet. Evol. 37 (2): 402–416. doi:10.1016/j.ympev.2005.07.004. PMID 16112884.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ Hadiah J. T., Conn B. J., Quinn C. J. (2008). “Infra-familial phylogeny of Urticaceae, using chloroplast sequence data”. Aust. Syst. Bot. 21 (5): 375–385. doi:10.1071/SB08041.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]