Rosie Malek-Yonan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rosie Malek-Yonan
diễn viên, đạo diễn, nhà văn người Assyria, tác giả quyển The Crimson Field
Sinh4 tháng 7, 1965 (58 tuổi)
Tehran, Iran
Quốc tịchHoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên, Đạo diễn, Nhà văn, Nhà hoạt động nhân quyền
Trang webhttp://www.rosiemalek-yonan.com

Rosie Malek-Yonan sinh ngày 4.7.1965, là nhà văn, nữ diễn viên, đạo diễn, nhân vật công chúng, nhà hoạt động nhân quyền người Mỹ gốc Assyria.

Thời niên thiếu[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh tại Tehran, Iran, Rosie Malek-Yonan là hậu duệ của một trong các gia tộc người Assyria nổi tiếng, lâu đời nhất, bắt nguồn từ gần 11 thế kỷ trước. Gia tộc hoặc bộ lạc Malek xuất xứ từ làng Geogtapah, thuộc vùng Urmi (cũng gọi là Urmia), một vùng ở miền tây bắc Iran.[1] Geogtapa là ngôi làng người Assyria Kitô giáo lớn nhất trong vùng và đa số dân làng đều thuộc gia tộc Malek-Yonan với khu đất lâu đời nhất trong nghĩa trang gia tộc từ khoảng năm 1.100 sau Công nguyên.[2]

Cha của Rosie, George Malek-Yonan (sinh năm 1924), một luật sư quốc tế ở Iran, người chịu trách nhiệm cá nhân trong việc thương lượng giành một ghế cho người thiểu số Assyria Kitô giáo trong nghị viện Iran (Majlis of Iran). Đây là một thành tựu rất lớn cho một dân tộc đã không còn một quốc gia chính thức kể từ khi đế quốc Assyria bị sụp đổ.[3]

Mẹ của Rosie, bà Lida Malek-Yonan (1928–2002)[4] một nhà hoạt động theo chủ nghĩa nhân đạo, đều có ảnh hưởng trong việc đòi hỏi sự nhìn nhận quyền của phụ nữ Assyria ở Iran bằng việc thiết lập và làm chủ tịch "Tổ chức phụ nữ Assyria", một thành viên có đặc quyền chính thức được công nhận của "Hiệp hội phụ nữ Iran" cho tới khi chấm dứt triều đại Pahlavi.[5][6]

Trong thời diệt chủng Assyria năm 1914–1918 (bởi đế quốc Ottoman), ông bà nội ngoại của Rosie phải rời bỏ quê cha đất tổ ở vùng Urmi, Iran. Gia tộc Malek-Yonan chạy tới vùng Lưỡng Hà nơi cha bà được sinh ra ở Baghdad (Iraq), trong khi bà ngoại của Rosie chạy sang Nga, nơi mẹ của Rosie được sinh ra ở Rostov. Các năm sau đó, cả hai gia đình nội ngoại đều trở về Tehran, nơi cha mẹ bà gặp nhau và kết hôn với nhau.[7][8] Rosie có một người em gái tên Monica, cùng cộng tác mật thiết với bà trong phần lớn các dự án của bà.

Rosie sử dụng thành thạo 3 ngôn ngữ: tiếng Assyria, tiếng Ba Tưtiếng Anh.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Rosie Malek-Yonan là nhà soạn nhạc, nhạc sĩ dương cầm, nữ diễn viên, đạo diễn, nhà văn, người làm phim tài liệunhà hoạt động nhân quyền.[5][9] Bà bắt đầu học chơi dương cầm từ khi 4 tuổi; khi ở tuổi thanh thiếu niên bà đã đua tài và đã thắng nhiều cuộc thi dương cầm quốc gia ở Iran vào học ở nhạc viện Tehran.[10] Năm 1972 sau khi đoạt giải dương cầm quốc gia ở Iran, bà đã được hoàng hậu Farah Pahlavi mời tới biểu diễn trong một cuộc trình diễn theo yêu cầu.[10]

Khi đậu bằng L.C. tiếng AnhĐại học Cambridge, bà đã học chơi dương cầm cổ điển với Saul Joseph tại Nhạc viện San Francisco, và diễn xuất với Ray Reinhardt ở "Đoàn kịch nhạc viện Hoa Kỳ" (American Conservatory Theatre). Sau khi tốt nghiệp 2 bằng âm nhạc ở Đại học quốc gia San Francisco, bà được mời tới nghiên cứu kịch nghệ ở American Academy of Dramatic Arts (Học viện kịch nghệ Hoa Kỳ)[11]Pasadena Playhouse (Nhà diễn kịch ở Pasadena) lịch sử. Bà viết các kịch bản và được trình diễn trên sân khấu. Vở kịch do 1 phụ nữ độc diễn mang tên An Assyrian Exodus của Malek-Yonan năm 2008, được trình diễn để duyệt trước ở Hartford, Connecticut. Vở này dựa trên các nhật ký thực của gia đình được viết trong thời xuất hành ồ ạt khỏi Urmia, Iran năm 1918. Janey Golani của tờ The Assyrian Star đã viết về vở kịch "An Assyrian Exodus" này như sau: "... các diễn xuất của bà Rosie Malek-Yonan đã tạo cho các người tham dự nhiều cảm xúc tràn đầy, họ bị lôi cuốn bởi diễn xuất của bà".[12][13]

Phê bình vai trò của Rosie Malek-Yonan như một diễn viên và một đạo diễn, Martin Hernandez của tờ LA Weekly viết như sau: "Được đạo diễn và diễn xuất tuyệt vời... Đạo diễn Rosie Malek-Yonan đã gọt giũa tác phẩm cho hoàn thiện, thậm chí tới cả việc lựa chọn các bài hát thích hợp cho những lúc chuyển cảnh và tạm nghỉ để chuyển cảnh".[14]

Năm 1983 Malek-Yonan bắt đầu xuất hiện trên truyền hình ở loạt phim Dynasty của Aaron Spelling,[15] tiếp theo là ở công ty AT&T nơi bà nói tiếng Assyria. Sau đó bà xuất hiện trên nhiều show truyền hình, phim và kịch nổi tiếng, đóng nhiều vai cặp với nhiều nam diễn viên hàng đầu của Hollywood. Bà đã xuất hiện trong Days of Our Lives, Chicago Hope, Beverly Hills, 90210, The Young and the Restless và năm 2008 bà tham gia diễn xuất vai Farah Mir trong General Hospital của hãng ABC.[16][17][18][19] Trên Star Trek: Deep Space Nine bà là Tekoa.[20][21][22] Bà cũng là diễn viên khách trong các show truyền hình như Generations, Seinfeld, LifeJAG. Bà đóng vai Nuru Il-Ebrahimi, đối diện với Reese Witherspoon trong phim Rendition của New Line Cinema được đạo diễn bởi Gavin Hood người đã từng đoạt giải Oscar. Phim này đã có suất chiếu ra mắt tại Liên hoan phim quốc tế Toronto năm 2008.[23][24]

Hoạt động nhân quyền[sửa | sửa mã nguồn]

Rosie Malek-Yonan là người cương quyết bênh vực các vấn đề liên quan tới dân tộc bà, đặc biệt làm cho dư luận chú ý tới vụ "diệt chủng Assyria" cũng như hoàn cảnh nguy hiểm hiện nay của người Assyrian ở Trung Đông từ khi Hoa KỳLực lượng Đồng minh mở Cuộc tấn công Iraq 2003.[25] Bà đã thẳng thắn chỉ trích Hoa Kỳ vì đã không che chở cho các Kitô hữu ở Iraq ngay từ khi bắt đầu cuộc tấn công Iraq năm 2003.[26] Trong một cuộc phỏng vấn của tờ The New York Times Malek-Yonan nói rằng: "Mỗi lần các nước phương Tây mở cuộc chiến tranh ở Trung Đông, thì nó đều trở thành một cuộc chiến tranh tôn giáo... ". Trong cuộc phỏng vấn này, bà cũng cho rằng các vị chỉ huy người Kurd ở Iraq chịu trách nhiệm về việc "tước đoạt sự an ninh của các Kitô hữu trong một nỗ lực nhằm có lợi cho việc gia tăng dân số người Kurd. Kết quả mong đợi – bà nói - là một cuộc ra đi của hàng trăm ngàn Kitô hữu khỏi Iraq. Ít nhất cũng có hàng trăm người đã bị giết. Một linh mục đã bị phanh thây và bị chặt đầu".[27][28][29]

Làm chứng trước quốc hội Hoa Kỳ
30.6.2006

Ngày 30.6.2006, Rosie Malek-Yonan, được mời tới đồi Capitol làm chứng trước một Ủy ban quốc hội Hoa Kỳ[30][31] về tự do tôn giáo liên quan đến tội diệt chủng, các vụ thảm sát và bách hại người Assyria ở Iraq từ khi bắt đầu cuộc chiến Iraq năm 2003. Đọc từ cuốn sách lịch sử và anh hùng ca của mình, bà đã so sánh vụ diệt chủng Assyria 1914-1918, như được mô tả trong quyển "The Crimson Field",[8] với cảnh ngộ nguy hiểm hiện nay của những Kitô hữu Assyria bản xứ ở Iraq. Lời khai làm chứng say mê kéo dài 30 phút và lời biện hộ của bà trước quốc hội Hoa Kỳ, cuối cùng đã khiến cho dân biểu Chris Smith (tiểu bang New Jersey) quyết định đi sang Iraq bị chiến tranh tàn phá để đích thân chứng kiến các vụ việc. Trong khi ở Iraq, sau cuộc gặp gỡ những người Assyria địa phương, ông đã trao bản báo cáo của Malek-Yonan cho các quan chức Hoa Kỳ ở Iraq. Một năm sau, một tiểu ban đặc biệt của quốc hội Hoa Kỳ đã bỏ phiếu chấp thuận gửi 10 triệu dollar Mỹ viện trợ cho những người Assyria ở Iraq.[32] Toàn bộ bản sao lời ghi âm lưu trữ và webcast của Lời khai làm chứng trước Quốc hội Hoa Kỳ của Rosie hiện có thể truy cập tại trang web của Hạ viện Hoa Kỳ.[33][34][35]

Cuốn phim tài liệu "My Assyrian Nation on the Edge" của Monica Malek-Yonan,[36][37] căn cứ trên lời khai làm chứng trước quốc hội Hoa Kỳ của Rosie Malek-Yonan được phát hành trong tháng 9 năm 2006 (ISBN 0-9771873-0-6) bằng tiếng Anh. Phim này được phát hành ở châu Âu có các phụ đề bằng tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Thụy Điểntiếng Hà Lan (ISBN 978-0-9771873-31). Buổi chiếu ra mắt ở Úc là ngày 7.8.2008 tại Nghị viện Úc của tiểu bang New South WalesSydney.

Năm 2008 Malek-Yonan đã nói truyện về những chủ đề hòa bình thế giới, tội diệt chủng - đặc biệt tội diệt chủng Assyria trong các báo cáo trước Thượng Nghị viện Vương quốc Anh ngày 12 tháng 3 và Hạ Nghị viện Vương quốc Anh ngày 24.4.[38]

Ngày 5.10.2008, Malek-Yonan nói thay mặt cho dân tộc Assyria ở Iraq tại một cuộc biểu tình được tổ chức trước Tòa nhà liên bang ở Los Angeles để phản đối Luật bầu cử Iraq. Bà nói trước đám đông những người biểu tình và các phương tiện truyền thông bày tỏ sự phản đối của mình về việc loại bỏ Điều 50 và hậu quả của nó đối với các dân tộc thiểu số ở Iraq, đặc biệt là người Assyria: "Nền dân chủ ở Iraq sẽ thất bại nếu không đối xử bình đẳng với mọi thành viên trong xã hội của mình theo quy định của pháp luật". Bà nói tiếp: "Những người Assyria đã trả một giá đắt kể từ đầu cuộc chiến tranh Iraq. Việc giải phóng người Iraq phải bao gồm tất cả mọi công dân, trong đó có các người Assyria, chứ không chỉ người Hồi giáo Sunni, Shiite và người Kurd".[39][40]

Malek-Yonan thường được phỏng vấn trong các chương trình truyền thanh và truyền hình trên khắp thế giới[41][42] trong đó bà đưa ra đánh giá của mình về tình hình hiện nay của người Assyria ở Trung Đông cũng như thảo luận về chủ đề diệt chủng Assyria được tranh luận sôi nổi.[43][44][45][46]

Các bài báo của Malek-Yonan đã được xuất bản trên toàn cầu và được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau.[47][48][49] Bà là một phát ngôn viên của công chúng[50][51] và thường được mời diễn thuyết về vấn đề diệt chủng Assyria.[52] Ngày 24.2.2007, Malek-Yonan là phát ngôn viên chính tại diễn đàn mở rộng ở Anaheim, California, thảo luận về việc bách hại các tín hữu Copt cùng tình cảnh nguy hiểm của các Kitô hữu ở Trung Đông.[53] Bà đã diễn thuyết ở Đại học California tại Berkeley,[54] Đại học California tại Merced,[55]Đại học Woodbury.[56]

Ngày 20.12.2010, Malek-Yonan được Trung tâm Simon Wiesenthal Museum of Tolerance mời dự một cuộc họp báo để nói về cuộc khủng hoảng leo thang và những vụ tấn công chết chóc vào những người Assyria ở Iraq.[57] Sau đó, trong cuộc phỏng vấn của hãng "Fox News", Malek-Yonan đã mô tả việc đi tới nhà thờ của các Kitô hữu Assyria ở Iraq là một trò chơi roulette Nga[58]. "Họ không hề biết khi nào họ sẽ đi nhà thờ, nếu đó là đi dâng lễ misa lần chót, giờ khắc cuối cùng trong cuộc đời họ".[59] Cuộc họp báo này do vụ thảm sát ngày 31.10.2010 ở "Nhà thờ Đức Mẹ Cứu rỗi" (The Lady of Salvation Church) tại Baghdad gợi ra.[60][61]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Năm 2006, tại Hội nghị thường niên người Assyria lần thứ 73 ở Chicago, Illinois, Ban cố vấn của Assyrian American National Federation, Inc. đã trao giải Woman of the Year (Phụ nữ xuất sắc trong năm) cho Rosie Malek-Yonan.[62][63]
  • Tháng 3 năm 2008, Rosie Malek-Yonan được Ủy ban hành động chính trị Hoa Kỳ-Iran (IAPAC) trao giải Excellence in Arts and Entertainment cho những đóng góp với tư cách diễn viên, nghệ sĩ, đạo diễn, nhà văn và nhà hoạt động.[9]
  • Tại Hội nghị thế giới lần thứ 26 của Assyrian Universal Alliance ở Sydney, Úc, Rosie Malek-Yonan được trao giải Phụ nữ Assyria của năm 2009 để nhìn nhận sự đóng góp quan trọng của bà vào việc thăng tiến sự nghiệp dân tộc Assyria bằng việc thúc đẩy việc quốc tế công nhận vụ diệt chủng Assyria, những nỗ lực lớn lao của bà trong việc chuyển đạt các nhu cầu của người Assyria tới chính phủ Hoa Kỳ, và những thành tựu trong việc cung cấp sự phục vụ cá nhân cho cộng đồng người Assyria.trên khắp thế giới.[64]

Công việc từ thiện[sửa | sửa mã nguồn]

Rosie Malek-Yonan là thành viên sáng lập của Hội Văn hóa Nghệ thuật Assyria (Assyrian Cultural and Arts Society), một hội mà từ năm 2005 đã cấp các học bổng cho những sinh viên theo học Trường thiết kế của Đại học Woodbury (Woodbury University's Design School) thông qua cuộc thi thiết kế Assyria hàng năm.[5][65]

Năm 2009 Malek-Yonan trở thành đại sứ cho tổ chức Người Assyria không biên giới (Assyrians Without Borders) có trụ sở ở Thụy Điển.[5][66]

Danh mục phim[sửa | sửa mã nguồn]

Rosie Malek-Yonan

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai diễn Đạo diễn/Ghi chú
1980 Olives for Breakfast Rosie Nilgun Tölken
1980 Walking Among Angels Angel Alexandria Dante
1990 Separate Rooms Sophie G. Tempert
1996 Up Close & Personal Agent Jon Avnet
1996 For Goodness Sake II 4 Characters Trey Parker (do David Zucker sản xuất)
2002 Anniversary Maria Shami Samano (được giải của Hollywood Foreign Press Association)
2005 Animal Stories Maria Shami Samano
2007 Rendition Nuru El-Ibrahimi Gavin Hood

Phim tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai Đạo diễn/Ghi chú
Filming The Assyrians Đạo diễn, viết kịch bản và sản xuất
2010 Defying Deletion: The Fight Over Iraq’s Nineveh Plains bản thân đoạt giải Liên hoan phim Detroit 2011, Liên hoan phim Uptown 2011
2006 My Assyrian Nation on the Edge (ISBN 0-9771873-0-6) bản thân đạo diễn, viết kịch bản, sáng tác nhạc, Co-executive Producer

Loạt phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai Đạo diễn/Ghi chú
1982 Dynasty Nữ tiếp viên Vincent McEveety
1986 Capitol có định kỳ Kenn Herman, Corey Allen, Patrick Corbett
1986 Santa Barbara diễn viên khách Rick Bennewitz
1989 Murder, She Wrote Air Levant Clerk Vincent McEveety
1989 Divorce Court Terri Ahmadi
1990 Generations Gretchen Edward Mallory
1990 Cop Rock Trợ lý sản xuất Fred Gerber
1991 Lethal Charm aka Her Wicked Ways Iberian Airline Clerk Richard Michaels
1995 NYPD Blue Ackama Jim Charleston
1995 Babylon 5 ("Confessions and Lamentations") Doctor Jim Kremin
1996 Star Trek: Deep Space Nine Tekoa Allan Kroeker
1996/1987 Days of our Lives Recurring Joseph Behar, Phil Sogard, Randy Robbins, Susan Orlikoff Simon, Herb Stein
1997 The Visitor Maria Frederick King Keller
1997 Diagnosis: Murder Claudia Mores Vincent McEveety
1998 Beverly Hills, 90210 Recurring/Barbara Chip Chalmers, Harvey Frost, Michael Lange, Joel J. Feigenbaum
1998 Profiler Roya John Patterson
1998 Seinfeld Mrs. Phil Andy Ackerman
1999/1997/1996 Chicago Hope có định kỳ/Cindy Grey Bill D'Elia, Stephen Cragg, Michael Schultz, Jesus Salvador Trevino
1999 St. Michael's Crossing ("CBS Pilot") Vợ Robert Butler
1999 Melrose Place Doctor Charles Pratt, Jr.
1999 Entertainment Tonight bản thân
2000 The Practice Lambert Andy Wolk
2001 Three Sisters ("NBC Pilot")[67] Arab Woman Pam Fryman
2002 CSI: Miami Tiếp viên Joe Chappelle, Deran Serafian
2002 JAG diễn viên khách (nhiều tập) Bradford May, Hugo Cortina
2003/1999 The Young and the Restless có định kỳ/Fadel Mike Denney, Sally McDonald
2007 Life diễn viên khách/Roya Darvashi Dan Sackheim
2007 ER Nazely Richard Thorpe
2008 Eli Stone Nurse Perry Lang
2008/1991 General Hospital có định kỳ/Farah Mir Craig McManus, Phideaux Xavier, Phil Sogart, Alan Pultz

Kịch[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Vai Nhà hát Đạo diễn Ghi chú/Tham chiếu
An Assyrian Exodus Assyria Hartford Marriott Rosie Malek-Yonan [12][13]
William Saroyan's The Time of Your Life Elsie Pasadena Playhouse Jill Mana Capps [68][69]
Tennessee Williams' Summer and Smoke Alma Pasadena Playhouse Stan Zales [70]
Detective Story Susan Pasadena Playhouse Darleen Duralia [71]
Bedfellows Miranda Morales Skylight Theatre Chris Fields World Premiere, Drama-Logue Award recipient, Critic's Pick[72][73][74][75][76]
A Gentleman of Quality Nicole Ivar Theatre Rosie Malek-Yonan [77][78][79]
Molière's Le Malade imaginaire The Imaginary Invalid Toinette Gallery Theatre Rosie Malek-Yonan [80][81][82]
Speak! Brandy Theatre Geo Dana Coen World Premiere[83]
Soft Dude Doll Theatre Geo Rosie Malek-Yonan Critic's Pick[14][84]
Garrison Keillor's My Stepmother, Myself Snow Theatre Geo Rosie Malek-Yonan [85]
Double Bound Mori Mise en Scène Theater Herb Rogers World Premiere[86]
Once a Catholic Mother Thomas Aquinas Celtic Arts Center Joe Premell [86][87]
The Light in the Mill Nancy Theatre Americana Edgar Weinstock World Premiere[88][89][90]

[91]

Lies Like Truth Denise Theatre Americana John Otrin World Premiere[92][93]
Stage Door Olga Charles Jehlinger Theatre Lisle Wilson [86]
All Over Town Millie Charles Jehlinger Theatre Ken McGee [86]

Đạo diễn[sửa | sửa mã nguồn]

  • The Assyrian – phim tài liệu/Rosie Malek-Yonan[94]
  • My Assyrian Nation on the Edge – phim tài liệu/Rosie Malek-Yonan[36]
  • Her Master's Voice – cùng viết kịch bản với Monica Malek-Yonan – Show Truyền thanh
  • The Imaginary Invalid - Gallery Theatre, Hollywood[77][77][95]
  • A Gentleman of Quality – cùng viết kịch bản với Monica Malek-Yonan - Ivar Theatre, Hollywood[77][96][97][98]
  • A Matter of the Mind - En Scene Theatre, N. Hollywood
  • Service Please Hold! (from 8x10) - Theatre Geo, HollywoodHernandez, Martin (21–ngày 27 tháng 10 năm 1994). “Calendar”. LA Weekly. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)[84]
  • Soft Dude - Theatre Geo, Hollywood[14][84]
  • Correct Address - Theatre Geo, Hollywood[14][84]
  • The Ties That Bind - Theatre Geo, Hollywood[84]
  • My Stepmother, Myself - Theatre Geo, Hollywood [99]

Tác giả[sửa | sửa mã nguồn]

Rosie Malek-Yonan
Cover of Rosie Malek-Yonan's The Crimson Field
Cover of Rosie Malek-Yonan's The Crimson Field
Thể loạiTiểu thuyết lịch sử & văn học
Chủ đềA true story set to the backdrop of the 1914-1918 Assyrian Genocide
Trang web
http://www.thecrimsonfield.com
  • The Crimson Field by Rosie Malek-Yonan

ISBN 0-9771873-4-9

Pearlida Publishing, USA

The Crimson Field là một tiểu thuyết lịch sử, văn học và anh hùng ca, lấy bối cảnh ở Urmia, Iran, NgaSan Francisco, California. Tiểu thuyết này dựa trên những sự kiện có thật và các biên niên sử thật của gia tộc, lấy bối cảnh ở vụ diệt chủng Assyria các năm 1914-1918 dưới thời Thế chiến thứ nhất, trong đó khoảng 750.000 người Assyria đã bị những người Thổ Nhĩ Kỳ, người Kurdngười Ba Tư tàn sát ở Thổ Nhĩ Kỳ thuộc đế quốc Ottoman và ở vùng dân Assyria cư ngụ Urmi (Urmia), miền bắc Iran.[8][100] Sách này được tạp chí Zinda chọn là "Sự kiện Assyria của năm 2005" (The Assyrian Event of the Year 2005) (ngày 22.4. 2006).[101] Sách được thể hiện trong ấn bản thứ tư của MAKE Mùa Đông năm 2007, một tạp chí văn học ở Chicago[102] và được giáo sư Ellene Phufas chọn làm sách phải đọc cho lớp Văn học thế giới của hệ SUNY (Đại học quốc gia New York) đại diện cho tác phẩm viết về những vụ diệt chủng người Kitô giáo ở Tiểu Á.[103]

  • Seyfo: Genocide, Denial and the Right of Recognition

ISBN 91-972351-2-1

Seyfo Center, Hà Lan

Seyfo: Genocide, Denial and the Right of Recognition một tập hợp các bài báo và các bài nói truyện tại các hội nghị tổ chức ở Nghị viện châu Âu, trong đó có các bài của Rosie Malek-Yonan (tác giả quyển The Crimson Field), nghị sĩ Stephen Pound (Hạ Nghị viện Vương quốc Anh), giáo sư Ove Bring (Nghị viện Thụy Điển), Sabri Atman (giám đốc Trung tâm Seyfo, châu Âu), Mechtild Rothe (Phó chủ tịch Nghị viện châu Âu), giáo sư David Guant (Södertöms University Colledge, Thụy Điển), Markus Ferber (EVP-ED, nghị sĩ Nghị viện châu Âu) và Willy Foeutre (tổ chức Nhân quyền không biên giới).

Các bài báo xuất bản[sửa | sửa mã nguồn]

Các trích dẫn nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

- The Crimson Field

- Quốc hội Hoa Kỳ[31][104]

- The Crimson Field

- The New York Times[27]

- Thượng Nghị viện Vương quốc Anh[105]

- Hạ Nghị viện Vương quốc Anh[106]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “The Malek Family Tree”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  2. ^ Moorhatch, Abraham (1946). Geogtapa: The History of a small Christian town in Northwestern Iran from the time of Zoroaster.
  3. ^ Noor-e Alam: Protestant Monthly in Iran (9): 11–13. tháng 2 năm 1963. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  4. ^ “Lida Malek-Yonan”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  5. ^ a b c d “Rosie Malek-Yonan's Official Website”.
  6. ^ Women's Organization Weekly (196). Iran. ngày 6 tháng 4 năm 1971. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  7. ^ The Assyrian Star. LVVI (1). Winter 2009. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  8. ^ a b c Malek-Yonan, Rosie (ngày 5 tháng 9 năm 2005). The Crimson Field. USA: Pearlida. ISBN 0-9771873-4-9.
  9. ^ a b “IAPAC to Hold Northern California Norouz Celebration”. Payvand. ngày 8 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  10. ^ a b “National Performing Arts Competition Results”. Javanan Farhangi Special Edition. Winter 1972.
  11. ^ “Alumni Spotlight”. The Journal of The American Academy of Dramatic Arts: 15. Fall/Winter 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)
  12. ^ a b Golani, Janey biên tập (Winter 2009). “A Brief Highlight”. The Assyrian Star. Michigan. LVVI (1): 35. ISSN 0004-6051.
  13. ^ a b “An Assyrian Exodus Production Photo”. tháng 9 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  14. ^ a b c d Martin Hernandez (21–ngày 27 tháng 10 năm 1994). “Calendar”. LA Weekly. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  15. ^ “Dynasty (The Search). 1983.
  16. ^ “Rosie Malek-Yonan Signs on to General Hospital”. The Soap Dispenser. tháng 6 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  17. ^ “General Hospital: Rosie Malek-Yonan is Cast as Leyla's Mother”. Soaps on ABC. 9 tháng 6 năm 2008.
  18. ^ “Comings and Goings”. Soap Opera Digest. NY: Source Interlink Media. 33 (25): 14. 17 tháng 6 năm 2008. ISSN 0164-3584.
  19. ^ “Trouble for Leyla”. ABC Soaps in Depth. NJ: Heinrich BauerPublishing L.P. 12 (24): 12. 16 tháng 6 năm 2008. ISSN 1525-7800.
  20. ^ Lentz, Harris M. (2001). Science Fiction, Horror & Fantasy Film and Television Credits. tr. 1744, 2028, 2190.
  21. ^ Terry J. Erdmann & Paula M. Block (2000). Deep Space Nine Companion (Star Trek Deep Space Nine). tr. 387.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  22. ^ Michael Okuda & Denise Okuda, Debbie Mirek (1999). The Star Trek Encyclopedia.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  23. ^ “Rosie Malek-Yonan in Rendition”. Assyria Times. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  24. ^ “Malek-Yonan Joins the Cast of Rendition”. Zinda. Washington, DC. ngày 8 tháng 1 năm 2008.
  25. ^ Schwimmer, Gene (2008). The Christian State. ISBN 978-0-9815710-0-3.
  26. ^ “Testimony of Rosie Malek-Yonan before the House Committee on International Relations (Washington, DC: U.S. House of Representatives, ngày 30 tháng 6 năm 2006)”. Annual Report of the United States commission on International Religious Freedom. 2007.
  27. ^ a b Kramer, Andrew E. (ngày 26 tháng 6 năm 2008). “For Iraqi Christians, Money Bought Survival”. The New York Times. NY: Arthur Ochs Sulzberger, Jr. tr. 1.
  28. ^ Malek-Yonan, Rosie (ngày 18 tháng 3 năm 2008). “Genocide Unfolding: Death of a Catholic Assyrian Archbishop in Iraq”. Assyrian International News Agency.
  29. ^ Johnston, Geoffrey P. (ngày 15 tháng 12 năm 2008). “Attacks on Iraq Christians largely under-reported”. Christian Week. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |vol= (gợi ý |volume=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |no= (trợ giúp)
  30. ^ Malek-Yonan, Rosie (ngày 30 tháng 6 năm 2006). “Congressional Transcript Archives”. Open Publishing.
  31. ^ a b Malek-Yonan, Rosie (ngày 30 tháng 6 năm 2006). “Congressional Hearing: Assyrian Plight”.
  32. ^ “US House Approves $10 Million for Religious Minorities in the Nineveh Plains of Iraq”. Assyrian International News Agency. ngày 12 tháng 6 năm 2007.
  33. ^ Malek-Yonan, Rosie (ngày 30 tháng 6 năm 2006). “The Plight Of Religious Minorities: Can Religious Pluralism Survive?”. U.S. Congress.
  34. ^ “Rosie Malek-Yonan's Statement Read Before the House Committee on International Relations on ngày 30 tháng 6 năm 2006”. Zinda Lighthouse Feature Article. Wash., DC. ngày 1 tháng 7 năm 2006.
  35. ^ “Rosie Malek-Yonan's Statement Read Before the House Committee on International Relations on ngày 30 tháng 6 năm 2006”. The Assyrian Star. MA. LVIII (2). Summer 2006.
  36. ^ a b “My Assyrian Nation on the Edge”. IMDb.
  37. ^ “My Assyrian Nation on the Edge”. Pearlida.
  38. ^ “Assyrian Author Addresses British House of Lords on Genocide”. Assyrian International News Agency. ngày 23 tháng 4 năm 2008.
  39. ^ Malek-Yonan, Rosie (ngày 5 tháng 10 năm 2008). “Assyrians Demonstrate in Los Angeles Against Iraq Election Law”. Assyrian International News Agency.
  40. ^ Cole, Ethan (ngày 6 tháng 10 năm 2008). “Assyrian Christians Protest Iraq Election Law”. The Christian Post.
  41. ^ “Christian Minorities in the Islamic Middle East: Rosie Malek-Yonan on the Assyrians”. ABC National Radio, Australia. ngày 30 tháng 5 năm 2007.
  42. ^ “Rosie Malek-Yonan on the topic of The Assyrian Genocide”. Trip J’s "Sunday Night Safran", the National Youth Network of the Australian Broadcasting Corporation. ngày 2 tháng 3 năm 2008.
  43. ^ Johnston, Geoffrey P. (ngày 7 tháng 11 năm 2008). “Obama can revive U.S. 'soft power' by protecting Iraqi Christians”. The Kingston Whig Standard.
  44. ^ Johnston, Geoffrey P. (ngày 30 tháng 10 năm 2008). “Struggles in the World of Religion”. The Kingston Whig Standard.
  45. ^ Kincaid, Cliff (ngày 27 tháng 3 năm 2008). “U.S. Troops Should Protect Iraqi Christians”. World Defense Review.
  46. ^ Roderick, Keith (ngày 18 tháng 10 năm 2006). “The Un-Holy Month Of Ramadan”. CBS News. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  47. ^ Malek-Yonan, Rosie (ngày 20 tháng 3 năm 2008). “USA är passiv i assyriernas fråga”. Hujada. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  48. ^ Malek-Yonan, Rosie (ngày 23 tháng 3 năm 2008). “SEYFO - LE GÉNOCIDE CONTINUE: Décès d'un archevêque assyrien catholique en Irak”. Armenews. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  49. ^ Malek-Yonan, Rosie (ngày 6 tháng 4 năm 2008). “Encore un prêtre tué: le génocide assyrien continue en Irak”. Armenews. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  50. ^ McCray, Kerry (ngày 29 tháng 10 năm 2006). “Assyrian History on Display: Turlock Event Features Author, Documentary”. Modesto Bee.
  51. ^ “Assyrian Club Marks 60 Years: Event to be Celebrated with Gala and Appearances by Writer-Actress”. Modesto Bee. ngày 29 tháng 10 năm 2006.
  52. ^ Malek-Yonan, Rosie (ngày 17 tháng 2 năm 2007). “Assyrian Genocide Memorial Wall”. Zinda.
  53. ^ Malek-Yonan, Rosie (ngày 24 tháng 2 năm 2007). “Deliver Us From Evil”. Zinda.
  54. ^ “Rosie Malek-Yonan to Appear at UC-Berkele”. Zinda. ngày 25 tháng 2 năm 2006.
  55. ^ “UC Merced Event Photo”.
  56. ^ “Woodbury University Event Photos”.
  57. ^ “Simon Wiesenthal Center Hosts Interfaith Leadership Crisis Meeting”. ngày 21 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  58. ^ trò may rủi, trong đó các người chơi thay phiên nhau tự kề khẩu súng lục - trong đó có một viên đạn duy nhất đặt trong ổ đạn xoay – vào thái dương mình và bóp cò, nếu viên đạn không nằm đúng vị trí thông với nòng súng, thì người đó thoát chết, ngược lại, nếu viên đạn nằm ngay trong vị trí thông với nòng súng thì đạn sẽ nổ và người đó bị chết
  59. ^ Devine, Christine (ngày 21 tháng 12 năm 2010). “Christians Persecuted in Iraq”. Fox News.
  60. ^ “Iraqi Church Hostages Rescued”. Al Jazeera. ngày 1 tháng 11 năm 2010.
  61. ^ “Baghdad Church Hostage Drama Engds in Bloodbath”. BBC News. ngày 1 tháng 11 năm 2010.
  62. ^ “Rosie Malek-Yonan, The Assyrian Woman of the Year”. Christians of Iraq. tháng 9 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  63. ^ “Rosie Malek-Yonan, Woman of the Year”. IMDb.
  64. ^ “Assyrian Author, Actor, Activist Elected Woman of the Year”. Encyclopedia of Things. Assyrian International News Agency. ngày 30 tháng 4 năm 2005.
  65. ^ Kardously, Jean (2005). Modern Assyrian Design Scholarship Competition: Fashion Department, Woodbury University. USA.
  66. ^ “Annual Meeting of 2009”. Assyrians Without Borders. ngày 21 tháng 3 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  67. ^ Steven Oxman (ngày 9 tháng 1 năm 1991). “Three Sisters Review”. Daily Variety.
  68. ^ “The Time of Your Life Review”. Daily Variety. ngày 29 tháng 4 năm 1993. tr. 5.
  69. ^ “The Time of Your Life Production Photo”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  70. ^ “Summer and Smoke Production Photos”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  71. ^ “Detective Story Production Photos”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  72. ^ Back Stage West. ngày 14 tháng 11 năm 1996. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  73. ^ Drama-Logue. ngày 7 tháng 11 năm 1996. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  74. ^ LA Weekly. ngày 8 tháng 11 năm 1996. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  75. ^ LA Times. ngày 15 tháng 11 năm 1996. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  76. ^ “Bedfellows, The Echo Theatre Company”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  77. ^ a b c d Daily News, ngày 26 tháng 2 năm 1995 Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “daily” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  78. ^ The Los Angeles Times. ngày 16 tháng 4 năm 1995. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  79. ^ The Daily Breeze. ngày 16 tháng 4 năm 1995. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  80. ^ Daily News. ngày 26 tháng 2 năm 1995. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  81. ^ “People Watch”. The Los Angeles Times. ngày 1 tháng 3 năm 1995.
  82. ^ Don Shirley. “Calendar”. The Los Angeles Times.
  83. ^ “Openings”. Drama-Logue. ngày 26 tháng 5 năm 1994.
  84. ^ a b c d e Drama-Logue 4–ngày 10 tháng 8 năm 1994 by Bruce Feld
  85. ^ Drama-Logue. 28 tháng 7 năm 0199. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  86. ^ a b c d “Credits”.
  87. ^ Don Shirley (ngày 28 tháng 8 năm 1986). “Calendar”. The Los Angeles Times.
  88. ^ Frances Baum Nicholson (ngày 17 tháng 10 năm 1989). “The Light in the Mill”. Star News.
  89. ^ Mary Cogswell Baum (ngày 12 tháng 10 năm 1989). “The Light in the Mill”. Sierra Madre News.
  90. ^ Mary Cogswell Baum (ngày 12 tháng 10 năm 1989). “The Light in the Mill Review”. Daily Variety. 225 (27).
  91. ^ “Lies The Light In The Mill Production Photo”.[liên kết hỏng]
  92. ^ Daily Variety. 223 (4). ngày 9 tháng 3 năm 1989. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  93. ^ “Lies Like Truth Production Photo”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  94. ^ IMDb
  95. ^ Daily News of Los Angeles Simpson Jurors Get Private Performance ngày 26 tháng 2 năm 1995
  96. ^ The Los Angeles Times ngày 16 tháng 4 năm 1995
  97. ^ Daily Breeze (Torrance, Ca) Mr. Blackwell has Kind Words for Jury ngày 16 tháng 4 năm 1995
  98. ^ “Mr. Blackwell has Kind Words for Jury”. Daily Breeze (Torrance, CA). ngày 16 tháng 4 năm 1995.
  99. ^ Drama-Logue June 1994
  100. ^ Werda, Joel E. (1924). The Flickering Light of Asia. USA.
  101. ^ Event of the Year
  102. ^ Michael Zapata biên tập (2007). “Rosie Malek-Yonan's The Crimson Field. MAKE, A Chicago Literary Magazine (4).
  103. ^ Rosie Malek-Yonan (ngày 24 tháng 1 năm 2010). “SUNY Days for The Crimson Field”. Assyrian International News Agency.
  104. ^ “The Plight of Religious Minorities: Can Religious Pluralism Survive?”. ngày 30 tháng 6 năm 2005.
  105. ^ Rosie Malek-Yonan (ngày 12 tháng 3 năm 2008). “The House of Lords (London)”. Assyrian International News Agency.
  106. ^ Rosie Malek-Yonan (ngày 24 tháng 4 năm 2008). “The House of Commons (London)”. Assyrian International News Agency.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • “Testimony of Rosie Malek-Yonan before the House Committee on International Relations (Washington, DC: U.S. House of Representatives, ngày 30 tháng 6 năm 2006)”. Annual Report of the United States commission on International Religious Freedom. 2007.
  • “The Plight of Religious Minorities: Can Religious Pluralism Survive?”. United States Congress: 58. 2006.
  • Waleeta Canon (ngày 1 tháng 7 năm 2006). “Rosie Malek-Yonan Goes to Washington (Cover Story)”. Zinda. Wash., DC. XIII (13). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
  • Nina Georgizova (ngày 1 tháng 7 năm 2006). “One Woman. One Testimony. One Voice”. Zinda. Wash., DC. XIII (13).[liên kết hỏng]
  • “Bravo Rosie!”. Fairfax Community Newspaper. Australia. ngày 26 tháng 7 năm 2006.
  • “Rosie takes Seyfo in Own Hands”. Hujada. Sweden. 335–336 (7–8). 2006 /August. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)
  • “Uncovering Rosie Malek-Yonan's The Crimson Field (Cover Story)”. Zinda. Wash., DC. XI (49). ngày 31 tháng 8 năm 2005. |chapter= bị bỏ qua (trợ giúp)
  • “Rosie Malek-Yonan, Film Star and Author of The Crimson Field”. Javanan International Weekly. CA. ngày 4 tháng 11 năm 2005.
  • “Assyrian Achievers”. The Assyrian Star. MA. LVII (3). Fall 2005.
  • “Rosie Malek-Yonan, A Special Biography (Cover Story)”. Zinda. Wash., DC. XI (23). ngày 27 tháng 4 năm 2005. |chapter= bị bỏ qua (trợ giúp)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]