Sân bay Nantes Atlantique

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sân bay Nantes Atlantique
Aéroport Nantes Atlantique
Mã IATA
NTE
Mã ICAO
LFRS
NTE trên bản đồ Pays de la Loire
NTE
NTE
Vị trí sân bay ở Pays de la Loire
Thông tin chung
Kiểu sân bayPublic
Cơ quan quản lýCCI de Nantes
Thành phốNantes, Pháp
Vị tríBouguenais, Pháp
Độ cao90 ft / 27 m
Tọa độ47°09′25″B 001°36′28″T / 47,15694°B 1,60778°T / 47.15694; -1.60778
Trang mạngwww.nantes.aeroport.fr
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
03/21 2.900 9.514 Macadam
Nguồn: French AIP[1]
French AIP at EUROCONTROL[2]

Sân bay Nantes Atlantique (tiếng Pháp: Aéroport Nantes Atlantique, tên cũ là Aéroport Château Bougon, mã sân bay IATA:NTE, mã sân bay ICAO: LFRS) là một sân bay quốc tế phục vụ thành phố Nantes trong tỉnh thuộc vùng của Pháp. Sân bay có cự ly 8 km về phía tây nam Nantes, ở Bouguenais. Đơn vị vận hành là Phòng Thương mại và Công nghiệp Nantes. Hiện tại đây là sân bay lớn nhất ở phía tây nước Pháp, với công suất tối đa là 3 triệu lượt khách mỗi năm[3]. Sân bay có đường băng bằng macadam dài 2900 mét.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Nantes sân bay có nguồn gốc của nó đến một sân bay quân sự, được hình thành vào năm 1928 trên một phần của khu vực hiện tại. Năm 1936 / 1937, Société Nationale de Constructions Aéronautiques de l'Ouest đã mở một nhà máy sản xuất máy bay tiếp giáp với sân bay, đầu tiên là sản xuất máy bay ném bom MB.210, sau đó là sản xuất máy bay chiến đấuMS406 và máy bay ném bom Leo 45. Năm 1939, đường băng trải nhựa đầu tiên được xây dựng, với chiều dài 900 m (2.953 ft).[4].

Trong thế chiến II, sân bay đã được một thời gian ngắn sử dụng như một căn cứ không quân Hoàng gia Anh trước khi bị quân Đức chiếm. Dưới sự chiếm đóng nhà máy sản xuất máy bay đã bị đóng cửa, và sân bay đã được sử dụng bởi Không quân Đức như là một cơ sở để ném bom các mục tiêu ở Anh. Kết quả là, sân bay đã bị một cuộc không kích gây thiệt hại vào ngày 04 tháng 7 năm 1943, đợt này nhà máy kề sân bay cũng bị phá hủy.

Sau chiến tranh, sân bay một lần nữa được đưa vào phục vụ Không quân Pháp. Nhà máy sản xuất máy bay được xây dựng lại, và kể từ đó nhà máy đã sản xuất máy bay chiến đấu Vautour và máy bay chở khách Caravelle, trước khi trở thành một phần của Airbus. Năm 1951 các hoạt động thương mại đầu tiên bắt đầu, với một nhà ga mới được xây dựng giữa năm 1954 và năm 1960 và mở rộng đường băng để phục vụ cho máy bay lớn hơn.

Hãng hàng không và tuyến bay[sửa | sửa mã nguồn]

Hãng hàng khôngCác điểm đến
Air AustralSaint-Denis de la Réunion
Air France Marseille, Paris-Charles de Gaulle
Air France operated by Brit Air Lyon, Strasbourg, Toulouse
Theo mùa: Ajaccio, Figari
Air France operated by CityjetLondon-City, Paris-Orly
Air France operated by HOP!Amsterdam, Barcelona, Bordeaux, Brussels, Clermont-Ferrand, Düsseldorf, Lille, Milan-Malpensa, Montpellier, Nice
Theo mùa: Bastia, Calvi
Air Transat Theo mùa: Montréal-Trudeau
Eastern Airways Dijon
EasyJet Lyon, Nice [begins April 2012], Toulouse
Theo mùa: London-Gatwick
EasyJet SwitzerlandBasel/Mulhouse, Geneva
FlybeLondon-Gatwick, Manchester
Iberia Airlines vận hành bởi Air NostrumBarcelona, Madrid
Theo mùa: Ibiza, Palma de Mallorca
Jet4you Agadir [bắt đầu từ 1/11/2011]
Theo màu: Marrakech
Royal Air Maroc Agadir, Casablanca, Marrakech
Ryanair Dublin, Marseille
Theo mùa: East Midlands, Leeds/Bradford, Shannon
Smart Wings Theo mùa: Praha
Transavia.com Marrakech
Theo mùa: Antalya, Djerba, Funchal, Heraklion, Palma de Mallorca, Málaga, Monastir, Porto, Seville
Tunisair Djerba, Tunis
Vueling Barcelona, Malaga [bắt đầu từ 25/3/2012], Rome-Fiumicino [begins 25 march], Venice-Marco Polo [bắt đầu từ 27/3/2012]
XL Airways France Venice-Marco Polo [bắt đầu ngày 3/11/2011]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ LFRS
  2. ^ EAD Basic
  3. ^ “New Notre Dame des Landes Airport, Nantes, France”. airport-technology.com. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2008.
  4. ^ Vallero, Luigi (July/August 2009). “France's Oceanic Gateway”. Airports of the World. Key Publishing Ltd. tr. 64–67. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]