Satellite (bài hát của Lena Meyer-Landrut)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Satellite"
Đĩa đơn của Lena Meyer-Landrut
từ album My Cassette Player
Mặt B"Love Me"
"Bee"
Phát hành13 tháng 3 năm 2010
Định dạngCD, kĩ thuật số
Thu âm2010
Thể loạiPop
Thời lượng2:54
Hãng đĩaUSFO, Universal Music Germany
Sáng tácJulie Frost, Xyloman, John Gordon
Sản xuấtBrix, Ingo Politz, Bernd Wendlandt, John Gordon
Chứng nhậnĐức: 2× Bạch Kim[1]
Thứ tự đĩa đơn của Lena Meyer-Landrut
"Satellite"
(2010)
"Touch a New Day"
(2010)
Video âm nhạc
"Satellite" trên YouTube
Bìa khác
Bìa Eurovision "Satellite"
Bìa Eurovision "Satellite"
Đức "Satellite"
Eurovision Song Contest 2010
Quốc giaĐức
Nghệ sĩLena Meyer-Landrut
Ngôn ngữen
Soạn nhạcJulie Frost, Xyloman, John Gordon
Viết lờiJulie Frost, Xyloman
Thành tích tại vòng chung kết
Kết quả chung cuộcHạng Nhất
Điểm chung cuộc246
Thứ tự xuất hiện
◄ Miss Kiss Kiss Bang (2009)   
Taken by a Stranger (2011) ►

"Satellite" là ca khúc của nữ ca sĩ người Đức Lena Meyer-Landrut, do Julie Frost và John Gordon sáng tác. Đây là ca khúc của Đức tại Eurovision Song Contest 2010. Bài hát được chọn thông qua tin nhắn bình chọn trong cuộc thi quốc gia trước thềm Eurovision, Unser Star für Oslo vào ngày 12 tháng 3 năm 2010. Nó phát hành dưới dạng kĩ thuật số ngày hôm sau và trở thành ca khúc nhạc số bán chạy nhất tại Đức. "Satellite" xuất hiện lần đầu với vị trí quán quân tại bảng xếp hạng đĩa đơn ở Đức và đã 2 lần nhận được chứng nhận Đĩa Bạch Kim.[1] Vào ngày 29 tháng 5 năm 2010, ca khúc chiến thắng Eurovision Song Contest 2010 với 246 điểm.[2][3] Sau chiến thắng tại Eurovision, Satellite cũng giành được nhiều thành công khắp châu Âu, trong đó có 6 No.1 tại các BXH nước ngoài, cùng với nhiều chứng nhận Đĩa Vàng và Đĩa Bạch Kim.

Sản xuất và lựa chọn[sửa | sửa mã nguồn]

"Satellite" là một ca khúc nhạc pop được viết bởi nhạc sĩ người Mĩ Julie Frost, nhạc sĩ người Anh Xyloman và nhạc sĩ người Đan Mạch John Gordon. Frost trả lời phỏng vấn của HitQuarters rằng chủ đề ca khúc là "tình yêu vô điều kiện".[4] Ca từ của ca khúc miêu tả những suy tư của người phụ nữ đang yêu ("I got it bad for you"), trong tâm trạng thất vọng khi bị từ chối ("I went everywhere for you/ I even did my hair for you/ I bought new underwear they're blue/ And I wore it just the other day.") và xem bản thân như một lữ khách cô độc ("Like a satellite I'm in orbit all the way around you/ And I would fall out into the night/ Can't go a minute without your love.").[5][6] Gordon bảo rằng đó là một ca khúc "sôi nổi", "đơn giản và ngọt ngào với ca từ vui tươi" và chỉ tóm gọn trong "ba hợp âm". Frost, người sáng tác lời cho ca khúc, giải thích rằng "Nó đề cập đến những điều điên rồ thầm kín mà người con gái đang yêu làm và cảm nhận được."[7]

Vài năm sau, nhà xuất bản của Gordon Iceberg Publishing quyết định gửi bài hát đến cho Valicon, một công ty sản xuất âm nhạc lớn của Đức, và nhà sản xuất André ‘Brix’ Buchmann đã gửi nó đến cho Universal Music Germany.[8] Bài hát nằm trong số khoảng 300 ca khúc được gửi tới cuộc thi tài năng Unser Star für Oslo (Our Star for Oslo), một chương trình truyền hình hoàn toàn mới được sản xuất nhằm chọn ra thí sinh cũng như ca khúc đại diện cho Đức tại Eurovision Song Contest 2010.[9] "Satellite" là một trong bốn ca khúc, bao gồm "Bee", "I Care for You" and "Love Me", được trình diễn trong đêm chung kết của Unser Star für Oslo vào ngày 12 tháng 3 năm 2010. Phiên bản ballad của ca khúc được trình bày bởi Jennifer Braun. Thông qua tin nhắn bình chọn, khán giả đã chọn "Satellite" trở thành ca khúc của Lena đi tiếp vào vòng trong. Trong lượt bình chọn thứ hai, Lena cùng với "Satellite" đã trở thành đại diện của Đức tham gia Eurovision Song Contest lần thứ 55.[10]

Bản thu âm của "Satellite" được sản xuất bởi John Gordon, André "Brix" Buchmann, Ingo Politz và Bernd Wendtland. Phần audio của nó được Sascha "Busy" Bühren xử lý lại.[11]

Phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 13 tháng 3 năm 2010, bản kĩ thuật số của sáu ca khúc được trình bày trong đêm chung kết của Unser Star für Oslo xuất hiện trên iTunes Đức và Musicload.de. Bản đĩa đơn maxi của "Satellite", bao gồm 2 ca khúc khác của cô trong đêm chung kết là "Bee" và "Love Me", được phát hành 3 ngày sau đó, 13 tháng 3 năm 2010.[12] Tất cả ca khúc đều thuộc hãng USFO, một hãng thu âm mới do Universal Music Đức hợp tác với Raab TV/Brainpool, công ty sản xuất chương trình Unser Star für Oslo.[13]

"Satellite" được hơn 100.000 lượt download ngay trong tuần đầu, trở thành bản kĩ thuật số bán chạy nhất nước Đức.[13] It ra mắt tại vị trí đầu bảng của BXH đĩa đơn Đức, và nhận được Đĩa Vàng sau tuần đầu, Đĩa Bạch Kim sau 4 tuần kể từ khi phát hành.[13][14] Ca khúc cũng đứng vững tại vị trí cao nhất trong năm tuần liên tiếp tại Đức.[15] sau khi chiến thắng Eurovision Song Contest vào ngày 29 tháng 5 năm 2010, "Satellite" giành lại vị trí No.1 của mình tại Đức, đồng thời cũng giành được No.1 tại Đan Mạch,[16] Phần Lan,[17] Na Uy,[18] Thụy Điển[19]Thụy Sĩ.[20] Ca khúc cũng đứng đầu BXH đĩa đơn European Hot 100 của Billboard,[21] trở thành ca khúc đầu tiên tham dự Eurovision giành được vị trí này.[22]

Với 464.000 bản kĩ thuật số được bán, "Satellite" trở thành bản kĩ thuật số bán chạy thứ hai tại Đức kể từ năm 2006. Đứng trước nó là bản hit "Poker Face" của Lady Gaga, bán được hơn 500.000 bản.[23]

"Satellite" nằm trong album đầu tay của Lena My Cassette Player, được phát hành ngày 07 tháng 5 năm 2010.[24] Nó cũng xuất hiện trong máy chơi game Kinect Xbox 360, gồm các trò Dance Central 2 và Just Dance 3'.

MV[sửa | sửa mã nguồn]

MV của "Satellite" được ngay trong đêm chung kết của chương trình Unser Star für OsloCologne.[25] MV hoàn toàn không có cốt truyện cũng như ngoại cảnh gì; thay vào đó, nó tập trung hoàn toàn vào Lena cùng các cảnh cô hát và nhảy trên nền tối cùng với vài ánh đèn phía sau.[26]

Ngày 16 tháng 3 năm 2010, MV được chiếu trên đài truyền hình Das Erste ngay trước bản tin thời sự tối Tagesschau. Ngay sau đó, nó được chiếu đồng thời trên 4 đài tư nhân là Sat.1, ProSieben, kabel eins và N24, ngay trước các chương trình giờ vàng buổi tối.[25]

Bản chính thức tại kênh Eurovision Song Contest trên Youtube có hơn 42 triệu lượt xem vào tháng 7 năm 2014.[27]

Eurovision Song Contest[sửa | sửa mã nguồn]

Theo điều lệ của cuộc thi, Lena được đặc cách tham dự vòng chung kết của Eurovision Song Contest 2010. Do Đức là một trong bốn thành viên lớn nhất của "Liên hiệp Phát sóng châu Âu" - EBU, nên thí sinh nước này không cần phải vượt qua vòng sơ kết. Đồng thời, Đức cũng có quyền ưu tiên chọn thứ tự lên sân khấu của thí sinh nước họ. Nhớ đó, Lena được xếp thứ tự 22 trong số 25 thí sinh. Lena đến Oslo trước đêm chung kết một tuần và diễn tập 5 buổi cho bài hát của cô - "Satellite". Cô là một trong những thí sinh được yêu thích nhất. Nhà cái xếp cô đứng thứ hai sau ca khúc Drip Drop của thí sinh người Azerbaijan, Safura Alizadeh; trong khi Google dự đoán cô sẽ chiến thắng dựa theo số lượt tìm kiếm trên trang web.[28] Theo tờ Aftenposten của Na Uy, cô được giới truyền thông để mắt tới nhiều nhất trong tất cả 25 thí sinh.[29]

Đêm chung kết được tổ chức vào ngày 29/5/2010 tại Telenor Arena ở Oslo. Xuất hiện gần cuối chương trình, Lena mặc một bộ đầm suông màu đen, trình diễn solo trên một sân khấu chỉ có cô với bốn ca sĩ hát lót. Phần trình bày của cô phá vỡ xu hướng thường thấy của Eurovision, vì nó không có vũ đạo, vũ công nền hay một sân khấu được trang hoàng công phu.[30] "Satellite" nhận được tổng cộng 246 điểm, giúp Đức chiến thắng lần đầu tiên kể từ năm 1982, và cũng là chiến thắng đầu tiên kể từ khi nước Đức tái thống nhất. Về nhì là ca khúc "We Could Be the Same" của ban nhạc maNga đến từ Thổ Nhĩ Kỳ với 76 điểm thấp hơn, mức chênh lệch lớn thứ hai trong lịch sử Eurovision vào thời điểm đó, chỉ sau Alexander Rybak với 169 điểm cao hơn thí sinh đứng thứ hai trong Eurovision Song Contest 2009 (sau đó, kỉ lục của Lena bị Loreen đến từ Thuỵ Điển vượt qua với 113 điểm hơn thí sinh đứng thứ hai trong Eurovision Song Contest 2012). "Satellite" nhận được số điểm cao nhất - 12 điểm, 9 lần và nhận được điểm từ mọi quốc gia, ngoại trừ Moldova, Belarus, Gruzia, IsraelArmenia.[3]

Tracklist[sửa | sửa mã nguồn]

Bản kĩ thuật số
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Satellite"Julie Frost, John Gordon, XylomanBrix, Ingo Politz, Bernd Wendlandt, Gordon2:54
Bản đĩa đơn maxi
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Love Me"Stefan Raab, Lena Meyer-LandrutRaab2:59
2."Satellite"Frost, GordonBrix, Politz, Wendlandt, Gordon2:54
3."Bee"Rosi Golan, Per Kristian Ottestad, Mayaeni StraussOttestad2:59

Credit[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hát chính – Lena Meyer-Landrut
  • Hát phụ – Kayna
  • Xử lý lại audio – Sascha "Busy" Bühren
  • Sản xuất – John Gordon, André "Brix" Buchmann, Ingo Politz, Bernd Wendtland.
  • Nhạc – Julie Frost, John Gordon
  • Lời – Julie Frost
  • Hãng đĩa: USFO, Universal Music

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2010 Eurovision Song Contest 2010 Hạng Nhất[2][3] Đoạt giải
1 LIVE KRONE Đĩa đơn xuất sắc nhất Đoạt giải
2011 2011 Echo Music Awards Radio Echo cho "Satellite"[62] Đề cử
Đĩa đơn của năm[62] Đề cử
Comet Ca khúc xuất sắc nhất Đề cử

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Bundesverband Musikindustrie. Gold/Platin-Datenbank Musikindustrie.de. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010. (tiếng Đức)
  2. ^ a b Zeit Online. Eurovision Song Contest: Lena siegt in Oslo. Zeit.de. ngày 30 tháng 5 năm 2010. Acessed ngày 30 tháng 5 năm 2010. (tiếng Đức)
  3. ^ a b c Schacht, Andreas. Germany wins: See full results. Eurovision.tv. ngày 30 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2010.
  4. ^ “Interview with Julie Frost”. HitQuarters. 14 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011.
  5. ^ “Eurovision profile and lyrics”. Eurovision.tv. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2010.
  6. ^ Adams, Will (ngày 4 tháng 5 năm 2010). “Germany's Eurovision 2010 Song: 'Satellite' by Lena Meyer-Landrut”. The Huffington Post. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2010.
  7. ^ Bygbjerg, Søren. “Dansker bag tysk Grand Prix-vinder”. DR.dk (bằng tiếng Đan Mạch). Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2010.
  8. ^ “Interview with John Gordon”. HitQuarters. 1 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2010.
  9. ^ Kreienbrink, Ingmar (ngày 23 tháng 3 năm 2010). “Bezaubernde Lena ist "Unser Star für Oslo". DerWesten.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2010.
  10. ^ Klier, Marcus (ngày 12 tháng 3 năm 2010). “Germany sends Lena Meyer-Landrut to the Eurovision Song Contest”. ESCToday.com. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.
  11. ^ Buchholz, Nico (ngày 17 tháng 3 năm 2010). “Der letzte Schliff für Lenas "Satellite". Westfalen-Blatt (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2010.[liên kết hỏng]
  12. ^ “Lena Meyer-Landrut/USFO/Satellite”. PhonoNet GmbH (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2010.
  13. ^ a b c Klier, Marcus (ngày 22 tháng 3 năm 2010). “Germany: Satellite to be certified gold”. ESCToday.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.
  14. ^ Maier, Jens (ngày 14 tháng 4 năm 2010). “Lena Meyer-Landrut: Satellite wird mit Platin ausgezeichnet”. Stern (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2010.
  15. ^ “Charts KW 16: Unheilig zurück auf dem Thron”. MusikWoche (bằng tiếng Đức). ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2010.
  16. ^ a b “Lena Meyer-Landrut's positions for Denmark”. Danishcharts.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2010. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “danish” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  17. ^ a b “Lena Meyer-Landrut's positions for Finland”. Finnishcharts.com. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2010. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “finnish” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  18. ^ “Lena Meyer-Landrut's positions for Norway”. Norwegiancharts.com. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010.
  19. ^ “Lena Meyer-Landrut's positions for Sweden”. Swedishcharts.com. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010.
  20. ^ “Lena Meyer-Landrut's positions for Switzerland”. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010.
  21. ^ a b “European Hot 100 Singles: Week of ngày 19 tháng 6 năm 2010”. Billboard.com. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2010.
  22. ^ Siim, Jarmo (ngày 12 tháng 6 năm 2010). “Lena's Satellite becomes most selling single in Europe”. eurovision.tv. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012.
  23. ^ "'Poker Face' knackt 500.000er-Download-Marke ['Poker Face' cracks 500,000-Download Mark]" Lưu trữ 2011-07-19 tại Wayback Machine (in German). ngày 8 tháng 11 năm 2010. media control.
  24. ^ Klier, Marcus (ngày 1 tháng 5 năm 2010). “Germany: Lena's debut album released on 7th May”. ESCToday.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2010.
  25. ^ a b Mantel, Uwe (ngày 24 tháng 3 năm 2010). “Lenas "Satellite" feiert Premiere auf fünf Sendern”. DWDL.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.
  26. ^ Schmitt, Peter-Philipp (ngày 17 tháng 3 năm 2010). “Frollein Lena im Video und zum Wundern”. Frankfurter Allgemeine Zeitung (bằng tiếng Đức). |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  27. ^ Youtube - Lena Satellite
  28. ^ “Europeans vie for pop dominance at song contest”. The Guardian. ngày 29 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012.
  29. ^ Henriksen, Arve (ngày 26 tháng 5 năm 2010). “Fabian bød opp til sangfest”. Aftenposten (bằng tiếng Na Uy). Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012.
  30. ^ Fricker, Karen (ngày 31 tháng 5 năm 2010). “Voters swayed by German singer's fresh and unusual approach”. The Irish Times. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  31. ^ "Australian-charts.com – Lena Meyer-Landrut – Satellite" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  32. ^ "Austriancharts.at – Lena Meyer-Landrut – Satellite" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  33. ^ "Ultratop.be – Lena Meyer-Landrut – Satellite" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  34. ^ "Ultratop.be – Lena Meyer-Landrut – Satellite" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  35. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 29. týden 2010.
  36. ^ "Musicline.de – Lena Meyer-Landrut/USFO Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  37. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  38. ^ “Netlistinn viku 28, 2010”. Tónlist.is. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.
  39. ^ "Chart Track: Week 22, 2010" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  40. ^ "Lena Meyer-Landrut – Satellite Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  41. ^ “Luxembourg Digital Songs - ngày 5 tháng 6 năm 2010”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
  42. ^ "Nederlandse Top 40 – Lena Meyer-Landrut" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  43. ^ "Norwegiancharts.com – Lena Meyer-Landrut – Satellite" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  44. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100.
  45. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 26. týden 2010.
  46. ^ "Spanishcharts.com – Lena Meyer-Landrut – Satellite" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  47. ^ "Swedishcharts.com – Lena Meyer-Landrut – Satellite" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  48. ^ "Swisscharts.com – Lena Meyer-Landrut – Satellite" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  49. ^ “Digital Singles Charts - Turkey”. Number One Top 20. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2010.
  50. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  51. ^ http://austriancharts.at/2010_single.asp
  52. ^ http://www.ultratop.be/nl/annual.asp?year=2010
  53. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
  54. ^ http://www.billboard.com/charts/year-end/2010/european-hot-100-singles
  55. ^ http://www.media-control.de/musik-jahrescharts-sanfter-riese-und-der-graf-setzen-sich-durch.html
  56. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 2010” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
  57. ^ http://hitparade.ch/year.asp?key=2010
  58. ^ “Certificeringer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012.
  59. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Lena; 'Satellite')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011.
  60. ^ “Certification in 2010” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2010.
  61. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Satellite')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  62. ^ a b “Lena Meyer-Landrut triunfa en los Premios de la Música "ECHO" de 2011” (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 24 tháng 3 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]