Scincus scincus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scincus scincus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Lacertilia
Họ (familia)Scincidae
Chi (genus)Scincus
Loài (species)S. scincus
Danh pháp hai phần
Scincus scincus
(Linnaeus, 1758)

Scincus scincus là một loài thằn lằn trong họ Scincidae. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758.[1] còn thường được gọi là cá da cát , cá cát thường hoặc cá da gai thông thường , là một loài da sừng đáng chú ý với hành vi đào hang hoặc bơi lội trong cát.  Nó có nguồn gốc từ sa mạc Sahara và bán đảo Ả Rập , nhưng cũng được nuôi làm thú cưng ở những nơi khác.

Mô tả [ sửa ][sửa | sửa mã nguồn]

Cái tên cá cát Algeria có nguồn gốc vì khả năng di chuyển trên cát như thể nó đang bơi. Những con da thông thường trưởng thành thường đạt chiều dài khoảng 20 cm (8 inch), bao gồm cả phần đuôi ngắn.

Loài skink thông thường đã phát triển một cách thức bất ngờ đặc biệt để đối phó với cái nóng của sa mạc: nó có thể lặn xuống cát mềm, lỏng lẻo.  động quanh co của nó tạo ra dao động trong cát, với tần số nhất quán là 3 Hz.  Nó làm điều này để ngăn chặn tình trạng quá nóng (vì nó là loài máu lạnh) và bất cứ khi nào nó cảm thấy bị đe dọa.

Loài da này có mõm dài, hình nêm với hàm dưới lồi lõm, có hình dạng giống như một cái rổ. Cơ thể nhỏ gọn, thuôn nhọn của nó được bao phủ bởi lớp vảy mịn, sáng bóng, có thể nhìn thấy nhờn đối với mắt chưa được huấn luyện, và đôi chân của nó ngắn và chắc chắn với những bàn chân dài, dẹt và có tua như cái xẻng. Đuôi ngắn, thuôn nhọn. Màu sắc của loài này được coi là hấp dẫn, là màu vàng caramel với các dải chéo màu nâu-đen. Con thằn lằn này cũng có đôi mắt giống như hạt nên nó có thể nhắm lại để tránh cát bay vào mắt. Tương tự như vậy, lỗ mũi của nó rất nhỏ để giữ tất cả cát bay ra khỏi mũi và phổi của nó.

Hình ảnh chụp X-quang  đã chứng minh thằn lằn bơi trong cát bằng cách sử dụng dáng đi uyển chuyển với các chi của nó úp vào hai bên chứ không dùng tứ chi làm mái chèo  để tự đẩy về phía trước. Các nghiên cứu tiếp theo về toán học bơi trên cát của cá cát,  sử dụng mô hình robot,  và điện cơ  cho thấy cá cát sử dụng dạng sóng tối ưu để di chuyển qua cát với chi phí năng lượng tối thiểu, dựa trên giải phẫu của nó.

Để hỗ trợ thêm cho danh hiệu "cá cát", những con thằn lằn này có thể thở ngay cả khi ngập hoàn toàn trong cát sa mạc.  Chúng hít thở các túi khí nhỏ giữa các hạt cát và một đường hô hấp được cấu tạo đặc biệt sẽ bắt các hạt hít vào trước khi chúng đến phổi. Các hạt này sau đó được tống ra ngoài qua đường hắt hơi.

Phạm vi [ sửa ][sửa | sửa mã nguồn]

Da thường đào sâu vào cát Các loài trong chi Scincus phân bố trên một vành đai sa mạc rộng lớn từ bờ biển phía tây của châu Phi, qua sa mạc Sahara và vào Ả Rập.

Ăn kiêng [ sửa ][sửa | sửa mã nguồn]

Một con đực chung tuổi vị thành niên bị giam cầm. Cá da trơn là loài ăn côn trùng . Nó có thể phát hiện những rung động mà côn trùng gần đó tạo ra khi di chuyển, sử dụng những rung động đó để xác định vị trí, phục kích và tiêu thụ chúng.

Khả năng giam giữ [ sửa ][sửa | sửa mã nguồn]

S. scincus tương đối đơn giản để chăm sóc như một con vật cưng,  nhưng hiếm khi sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt, vì vậy hầu hết các động vật buôn bán vật nuôi đều bị đánh bắt trong tự nhiên.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scincus scincus. The Reptile Database. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2013.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]