Song Yoon-ah

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Song Yun-ah)
Song Yoon-ah
Song Yoon-ah vào tháng 3 năm 2011
Sinh7 tháng 6, 1973 (50 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Học vịĐại học Hanyang (nhân chủng học văn hóa)
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1995–nay
Người đại diệnSnowball Entertainment
Tôn giáoCông giáo[1]
Phối ngẫuSol Kyung-gu (2009-nay)
Con cái1
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
송윤아
Hanja
Romaja quốc ngữSong Yun-a
McCune–ReischauerSong yuna

Song Yoon-ah (sinh ngày 7 tháng 6 năm 1973) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Cô được biết đến một cách rộng rãi nhờ các vai diễn trong bộ phim điện ảnh Jail Breakers (2002) cũng như các loạt phim truyền hình The Boss (1999), Hotelier (2001), Sóng gió hậu trường (2008) và Mama (2014).

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Song Yoon-ah được sinh ra tại Seoul nhưng lớn lên tại thành phố Gimcheon, tỉnh Gyeongsang Bắc.[2] Khi đang theo học khoa nhân chủng học văn hóa tại trường Đại học Hanyang, cô được một người bạn giới thiệu với một công ty người mẫu.[3] Năm 1995, Song Yoon-ah bắt đầu hoạt động trong ngành công nghiệp giải trí bằng việc chụp ảnh cho các tạp chí và đảm nhận một số vai diễn phụ trên màn ảnh nhỏ.[4]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1998, Song Yoon-ah bắt đầu được biết đến một cách rộng rãi với vai phản diện trong Mister Q, một bộ phim truyền hình đạt tỷ suất người xem lên đến 45,3%.[3][5] Trong các năm tiếp theo, cô xuất hiện trong các bộ phim truyền hình Paper Crane (1998), The Boss (1999) và Hotelier (2001).[4][6] Trên màn ảnh rộng, các bộ phim điện ảnh đầu tiên của Song Yoon-ah không đạt được nhiều thành công cho đến năm 2002 khi cô thủ vai chính trong Jail Breaker bên cạnh Sol Kyung-guCha Seung-won. Nhờ diễn xuất của mình trong bộ phim, cô đã giành chiến thắng ở hạng mục Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại các lễ trao giải Blue Dragon Film Awards, Chunsa Film Art AwardsGrand Bell Awards.[4] Sau đó cô đảm nhận vai một nhà nhân chủng học trong bộ phim điện ảnh kinh dị Face vào năm 2004.[7]

Năm 2006, cô gặp lại Sol Kyung-gu trong bộ phim điện ảnh Lost in Love có nội dung về cuộc hội ngộ của hai người bạn đại học sau 10 năm xa cách.[8] Sau đó cô thủ vai một thám tử trong bộ phim điện ảnh Arang. Tương tự như Face, bộ phim không đạt được nhiều thành công.[3][9] Cô trở lại màn ảnh nhỏ trong bộ phim truyền hình My Beloved Sister với vai diễn một sinh viên trường nghệ thuật lớn lên trong giàu sang nhưng đột ngột phải trở thành trụ cột gia đình và chăm sóc hai người em trai sau khi bố của mình bị phá sản và bỏ nhà ra đi.[3]

Năm 2008, cô thủ vai nữ chính trong bộ phim truyền hình Sóng gió hậu trường có nội dung về ngành công nghiệp giải trí Hàn Quốc.[10] Sau đó vào năm 2009, cô thủ vai người vợ bị tình nghi là kẻ giết người trong vụ án mà chính chồng cô đang điều tra trong bộ phim điện ảnh Secret.[11][12] Năm 2010, cô vào vai một nhà thiết kế thời trang bị mắc căn bệnh ung thư trong bộ phim điện ảnh Wedding Dress.[13] Sau khi kết hôn vào năm 2009 và sinh con vào năm 2010, Song Yoon-ah tạm ngừng sự nghiệp diễn xuất và trở thành giảng viên bán thời gian tại Học viện Nghệ thuật Seoul.[2] Ngoài ra cô cũng dẫn chương trình cho một số lễ trao giải và tham gia một số chương trình truyền hình thực tế.[14][15][16][17]

Năm 2014, Song Yoon-ah quay trở lại màn ảnh nhỏ trong bộ phim truyền hình Mama với vai diễn một người mẹ mắc căn bệnh nan y muốn xây dựng một gia đình hạnh phúc cho con trai của mình trước khi chết.[18] Vai diễn này đã giúp cô giành chiến thắng ở hạng mục Nữ diễn viên phim truyền hình xuất sắc nhất tại lễ trao giải Baeksang Arts Awards lần thứ 51.[19] Năm 2016, Song Yoon-ah đảm nhận vai nữ chính Choi Yoo-jin bên cạnh Ji Chang-wookIm Yoona trong bộ phim truyền hình hành động kịch tính The K2.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Song Yoon-ah kết hôn cùng nam diễn viên Sol Kyung-gu vào ngày 28 tháng 3 năm 2009.[1] Hai người đều tốt nghiệp trường Đại học Hanyang và đã diễn xuất cùng nhau trong các bộ phim điện ảnh Jail Breakers (2002) và Lost in Love (2006). Năm 2014, cô khởi kiện 57 cư dân mạng tội phỉ báng vì đã lan truyền tin đồn rằng Sol Kyung-gu ngoại tình với cô khi vẫn đang kết hôn với vợ cũ, đồng thời cho biết hai người bắt đầu yêu nhau vào năm 2007 sau khi anh ly hôn vào năm 2006.[20][21]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai diễn
1997 1818 (Profanity) Hong Se-in
1998 Zzang (The Best) Song Na-young
2000 A Masterpiece in My Life Kang Yeo-kyung
2002 Jail Breakers Han Gyeong-sun
2004 Face Jung Sun-young
2006 Lost in Love Yeon-soo
Arang So-young
2009 Secret Yoo Ji-yeon
2010 Wedding Dress Seo Go-eun

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai diễn Kênh Ghi chú
1995 Age of Individuality KBS2
Brilliant People KBS1
1996 Tears of the Dragon Cô Jung
1997 Drama City KBS2
Hometown of Legends Tập "Cáo chín đuôi"
Beyond the Horizon SBS
1998 Love Lee Hee-soo MBC
Mister Q Hwang Joo-ri SBS
Nablyangteugseon 8 Bujag Jung-in Tập "The Eye of Terror"
Paper Crane Cha Yeon-hee KBS2
Advocate Jang Hye-mi MBC
1999 Ông Trùm (The Boss) Han Yeon-ji
You Don't Know My Feelings Na Sook-ja
Love Story Jung-in SBS Tập 3: "Lost Baggage"
2000 Bad Friends Ha Young-seo MBC
2001 Hotelier Seo Jin-young
Sweet Bear Han Jung-eun
2002 The Present Kim Hye-jin
2004 Into the Storm Cha Mi-seon SBS
2005 Hong Kong Express Han Jung-yeon
2006 My Beloved Sister Yoon Seung-joo MBC
2008 Sóng gió hậu trường Seo Young-eun SBS
2010 Khu vườn bí mật (Secret Garden) Người nổi tiếng Cameo; tập 2
2014 Mama Han Seung-hee MBC
2015 Assembly Choi In-kyung KBS2
2016 Mật danh K2 (The K2) Choi Yoo-Jin tvN
Sweet Home: Thế giới ma quái Cameo KBS2
2021–2022 Phía sau khung cửa sổ (Show Window: The Queen's House) Han Seon-joo Channel A

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Được đề cử Kết quả
1995 KBS Super Talent Contest Gold Award Đoạt giải
Photogenic Award Đoạt giải
Julia Award Đoạt giải
1998 SBS Drama Awards Excellence Award, Actress Mister Q Đoạt giải
KBS Drama Awards Popularity Award, Actress Paper Crane Đoạt giải
1999 Baeksang Arts Awards lần thứ 35 Most Popular Actress (TV) Mister Q Đoạt giải
MBC Drama Awards Excellence Award, Actress The Boss Đoạt giải
2000 SBS Drama Awards Big Star Award Love Story "Lost Baggage" Đoạt giải
Information and Communication Day lần thứ 45 Prime Minister's Commendation Đoạt giải
2001 MBC Drama Awards Top Excellence Award, Actress Hotelier, Sweet Bear Đoạt giải
2002 Blue Dragon Film Awards lần thứ 23 Best Supporting Actress Jail Breakers Đoạt giải
Korea Best Dressed Swan Awards Recipient Đoạt giải
2003 Chunsa Film Art Awards lần thứ 11 Best Supporting Actress Jail Breakers Đoạt giải
Grand Bell Awards lần thứ 40 Best Supporting Actress Đoạt giải
2004 SBS Drama Awards Excellence Award, Actress in a Special Planning Drama Into the Storm Đoạt giải
Top 10 Stars Đoạt giải
2006 Korea Fashion World Awards lần thứ 4 Best Dressed, Movie Actress category Đoạt giải
MBC Drama Awards Excellence Award, Actress My Beloved Sister Đề cử
2007 Andre Kim Best Star Awards lần thứ 3[22] Best Star Award Đoạt giải
MBC Entertainment Awards Achievement Award Đoạt giải
2008 Cosmopolitan Fun Fearless Female Đoạt giải
SBS Drama Awards Grand Prize (Daesang) Sóng gió hậu trường Đề cử
Top Excellence Award, Actress Đoạt giải
Top 10 Stars Đoạt giải
2009 Andre Kim Best Star Awards lần thứ 4[23] Female Star Award Đoạt giải
2010 Korea Jewelry Awards lần thứ 2 Diamond Award Đoạt giải
2014 APAN Star Awards lần thứ 3 Top Excellence Award, Actress in a Miniseries Mama Đề cử
Grimae Awards lần thứ 27 Best Actress Đoạt giải
MBC Drama Awards Grand Prize (Daesang) Đề cử
Top Excellence Award, Actress in a Special Project Drama Đoạt giải
2015 51st Baeksang Arts Awards Best Actress (TV) Đoạt giải
KBS Drama Awards Excellence Awards, Actress in a Mid-length Drama Assembly Đề cử

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Stars Seol Kyung-ku and Song Yoon-ah Tie the Knot”. KBS Global. ngày 1 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ a b “Actor Sul and Actress Song to Marry on May 28”. The Korea Times. ngày 8 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ a b c d “Song Yun-a Gets First Billing at Last”. The Chosun Ilbo. ngày 14 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ a b c “Actors and Actresses of Korean Cinema: Song Yoon-ah”. Koreanfilm.org. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ “Song Yoon-ah, Kim Tae-hee, Stars who have risen through evil roles”. Hancinema. ngày 1 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ “Song Yoon-ah to hold fan meeting in Japan”. KBS Global. ngày 11 tháng 10 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  7. ^ “Kim Ha-neul, Song Yoon-ah Compete to be This Summer's Horror Queen”. The Chosun Ilbo. ngày 2 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  8. ^ “사랑을 놓치다 (Lost in Love) Press Conference Report”. Twitch Film. ngày 29 tháng 9 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  9. ^ Kim, Tae-jong (ngày 29 tháng 6 năm 2006). Arang Interesting But Falls Short”. The Korea Times via Hancinema. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  10. ^ “Song Yoon-ah, "Don't be surprised by my drastic transformation". Broasia via Hancinema. ngày 8 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  11. ^ Park, Sun-young (ngày 27 tháng 11 năm 2009). “Thriller lays bare the secrets that we keep”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ Lee, Hyo-won (ngày 26 tháng 11 năm 2011). “Yoon's Secret Provides Fresh Thrills”. The Korea Times. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  13. ^ Lee, Hyo-won (ngày 31 tháng 12 năm 2009). “On Mother-Daughter Bonding”. The Korea Times. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  14. ^ “Film Award's First Sole Woman MC”. KBS Global. ngày 22 tháng 11 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  15. ^ “Director Jang Jin, actress Song Yun-ah and musical director Kolleen Park pose at a press event for their new cable audition show in Seoul”. The Chosun Ilbo. ngày 30 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  16. ^ Chung, Ah-young (ngày 21 tháng 8 năm 2011). “Dancer Joo wins Korea's Got Talent. The Korea Times. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  17. ^ Sunwoo, Carla (ngày 17 tháng 1 năm 2013). “Song Yoon-a set for drama comeback”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  18. ^ Lee, In-kyung (ngày 25 tháng 4 năm 2014). “Song Yoon Ah to Make Return to Dramaland Through Mama. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  19. ^ Lee, Hoo-nam; Kim, Hyung-eun (ngày 28 tháng 5 năm 2015). “Baeksang honors new, veteran stars”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
  20. ^ “Actress Song files defamation complaint against netizens”. The Korea Herald. ngày 24 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  21. ^ Kim, Hee-eun (ngày 25 tháng 3 năm 2014). “Song files suit against netizens”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  22. ^ Garcia, Cathy Rose A. (ngày 1 tháng 5 năm 2007). “Top Stars Win Andre Kim Awards”. The Korea Times. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.
  23. ^ Garcia, Cathy Rose A. (ngày 29 tháng 11 năm 2009). “Stars Shine at Andre Kim's Atelier”. The Korea Times. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]