Sulli Choi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sulli
설리
Sulli tháng 9 năm 2019
SinhChoi Jin-ri[1][2]
(1994-03-29)29 tháng 3, 1994
Busan, Hàn Quốc[3][4]
Mất14 tháng 10, 2019(2019-10-14) (25 tuổi)
Seongnam, Hàn Quốc
Nguyên nhân mấtTự sát[5]
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • nhạc sĩ
  • diễn viên
  • người mẫu
Năm hoạt động2005–2019
Người đại diệnSM Entertainment
Chiều cao1,70 m (5 ft 7 in)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Hợp tác với
Websitesulli.smtown.com
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữSeol-li
McCune–ReischauerSŏlli
Hán-ViệtTuyết Lê
Tên khai sinh
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữChoe Jin-ri
McCune–ReischauerCh'oe Chin-ri
Hán-ViệtThôi Chân Lý
Chữ ký

Choi Jin-ri (29 tháng 3 năm 1994[6]14 tháng 10 năm 2019[7]), thường được biết đến với nghệ danh Sulli hay Sulli Choi, là một cố nữ ca sĩ, diễn viên, người mẫu người Hàn Quốc. Cô ra mắt lần đầu với vai trò diễn viên nhí và tham gia vai phụ trong bộ phim truyền hình cổ trang Bài ca Seodong của đài SBS năm (2005). Sau đó, cô nhận được một số vai khách mời trong các phim truyền hình như Love Needs a Miracle (2005) và Drama City (2007), phim điện ảnh Vacation (2006). Sau đó cô xuất hiện trong các phim điện ảnh độc lập như Punch Lady (2007) và BA:BO (2008), phim Punch Lady là bộ phim kịch tính đáng chú ý đầu tiên của Sulli.

Sulli được biết đến với tư cách thành viên của nhóm nhạc nữ F(x) được thành lập vào năm 2009. Nhóm đã đạt được thành công về mặt thương mại và từ giới phê bình, với bốn đĩa đơn số một tại Hàn Quốc và được quốc tế công nhận sau khi trở thành nghệ sĩ Kpop đầu tiên biểu diễn tại South by Southwest. Đồng thời với sự nghiệp âm nhạc của mình, Sulli trở lại diễn xuất bằng việc tham gia bộ phim truyền hình tình cảm hài của SBS là To the Beautiful You (2012), chuyển thể từ truyện tranh shōjo manga Nhật Bản Hana-Kimi. Nhờ sự thể hiện trong bộ phim này mà Sulli đã nhận hai giải thưởng SBS Drama Awards và một để cử tại Lễ trao giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 49. Sự nghiệp diễn xuất của Sulli có bước tiến đáng kể khi cô tham gia phim điện ảnh thuộc thể loại anh hủng viễn tưởng The Pirates (2014) và phim điện ảnh thể loại hư cấu tuổi trưởng thành Fashion King (2014). Trong suốt quá trình quảng bá phim The Pirates, Sulli phải tạm dừng hoạt động vì vấn đề sức khỏe và sau một năm vắng bóng trong việc quảng bá với F(x), cô rời nhóm vào tháng 8 năm 2015. Từ năm 2015 đến 2017, cô bắt đầu một số chiến dịch người mẫu trước khi trở thành đại diện thương hiệu toàn cầu của Estée Lauder. Sulli thu hút sự chú ý với vai diễn trong phim giả tưởng Real (2017).

Sau đó, cô trở lại ngành công nghiệp âm nhạc vào năm 2018, được mời góp giọng cho đĩa đơn của nam ca sĩ Dean có tên "Dayfly" và phát hành đĩa đơn đầu tay cá nhân mang tên "Goblin" vào tháng 6 năm 2019, đây cũng là dự án âm nhạc cuối cùng của cô trước khi cô tự sát.[8][9] Sulli mặc dù được công nhận là một nhân vật có sức ảnh hưởng lớn trong nền văn hóa đại chúng Hàn Quốc, nhưng cô cũng phải nhận về nhiều ý kiến chỉ trích từ khán giả vì thói quen diện trang phục hở hang, phản cảm của mình.[10]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sulli Choi sinh ra tại thành phố Busan trong gia đình có hai anh trai là Choi Gun Hee và Choi Dae Hee[4]. Năm 2004, cô chuyển đến Seoul khi học lớp 4 và được đào tạo tại học viện diễn xuất MTM Actor Academy. Một năm sau, cô chính thức bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với vai công chúa Sun-hwa lúc nhỏ trong phim truyền hình cổ trang đình đám Bài ca Seo-dong và tham gia một vai nhỏ trong phim Love Needs a Miracle của SBS.

Cô đã tham gia thử giọng tại cuộc thi SM Audition Casting System bằng việc thể hiện ca khúc của nhóm nữ S.E.S. có tên "Chingu" (Bạn bè). Sau đó chính thức trở thành thực tập sinh và chuyển vào sống tại ký túc xá của SM.[11] Năm 2009, cô ra mắt với tư cách ca sĩ cùng nhóm nhạc f(x) với 4 thành viên khác dưới sự quản lý của SM Entertainment với nghệ danh Sulli.

Sulli từng học tại trường tiểu học Jungbu (중부초등학교) tại Busan, sau đó chuyển vào trường tiểu học Seoul Cheongdam,[12] trường cấp 2 Cheongdam (청담중학교).[13][14] Cô tốt nghiệp trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul (서울공연예술고등학교) và từng là người đại diện hình ảnh trên trang chủ của trường.[15]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2005, Sulli bắt đầu sự nghiệp diễn xuất từ năm 11 tuổi khi được chọn vào vai Công chúa Seonhwa của Silla lúc nhỏ trong phim truyền hình cổ trang Bài ca Seodong của đài truyền hình SBS.[16] Cô tiếp tục đảm nhận những vai phụ trong các bộ phim truyền hình và phim điện ảnh như Vacation (2006), Punch Lady (2007), The Flower Girl is Here (2007) và BABO (2008).[17]

Sulli biểu diễn ca khúc "LA chA TA" cùng f(x) vào tháng 9 năm 2009.

Vào ngày 5 tháng 9 năm 2009, cô ra mắt với tư cách là thành viên của nhóm F(x), với đĩa đơn "La Cha Ta".[18]

Tháng 8 năm 2012, Sulli tham gia vai nữ chính trong phim truyền hình To the Beautiful You, dựa trên bộ truyện tranh shoujo nổi tiếng Hanazakari no Kimitachie của Nhật Bản.[19][20] Bộ phim truyền hình bắt đầu phát sóng vào ngày 15 tháng 8 năm 2012 trên kênh SBS. Sulli vào vai Gu Jae-hee, cô gái cải trang thành nam sinh để vào học cùng trường với người cô thầm thích. Để chuẩn bị cho vai diễn này Sulli vốn được nhớ đến với mái tóc dài đã cắt bớt 60 cm tóc.[21] Sau đó, nhờ vai diễn này đã đem lại giải Ngôi sao mới cho cô tại lê trai giải SBS Drama Awards.[22]

Năm 2013, Sulli và bạn cùng nhóm Krystal Jung trở thành gương mặt đại diện mới của thương hiệu mỹ phẩm Etude House.[23]

Sulli trong một buổi ra mắt phim điện ảnh Fashion King vào tháng 11 năm 2014

Ngày 24 tháng 7 năm 2014, giữa đợt quảng bá album Red Light của nhóm F(x), SM Entertainment đã thông báo rằng Sulli quyết định tạm rời khỏi ngành giải trí Hàn Quốc do kiệt sức về tinh thần và thể chất từ ​​những bình luận ác ý liên tục và tin đồn về việc cô hẹn hò với rapper Choiza của Dynamic Duo (mối quan hệ chưa được xác nhận vào thời điểm đó) cùng những tin đồn bịa đặt cô mang thai.[24][25][26][27]

Ngoài ra, do việc tạm ngưng hoạt động, cô đã vắng mặt trong thời gian quảng bá phim điện ảnh cổ trang The Pirates (2014) cùng với Son Ye-jinKim Nam-gil.[17][28] Trong phim Sulli vào một vai phụ tên Heuk-myo, một cô gái trẻ trở thành cướp biển sau khi được nữ thuyền trưởng cứu. Tuy nhiên, sau đó cùng năm đó, cô đã tiếp tục sự nghiệp diễn xuất của mình bằng cách tham dự buổi quảng bá của phim tình cảm hài Fashion King, dựa trên bộ truyện tranh webtoon cùng tên, trong phim này cô đóng vai chính bên cạnh các nam diễn viên Joo Won và Kim Sung-oh.[29]

Tháng 8 năm 2015, sau một năm vắng mặt, công ty quản lý thông báo Sulli đã chính thức rút khỏi nhóm nhạc nữ F(x).[30]

Năm 2017, Sulli tham gia phim điện ảnh thuộc thể loại giả tưởng Real cùng nam diễn viên Kim Soo-hyun.[31]

Hình ảnh công chúng[sửa | sửa mã nguồn]

Khi lần đầu tiên tôi đăng những bức ảnh không mặc áo ngực của mình, có rất nhiều phản ứng khác nhau. Tôi có thể đã sợ hãi và trốn tránh, nhưng tôi đã không. Tôi muốn định kiến ​​của mọi người được xoá bỏ.

— Sulli trong tập đầu tiên của chương trình The Night of Hate Comments năm 2019[32][33]

Sau khi rời nhóm f(x), Sulli nhận được sự chú ý của báo giới vì cá tính không theo chuẩn mực thường thấy đã thu hút nhiều luồng ý kiến trái chiều từ công chúng.[34]

Một số thành viên trên các phương tiện truyền thông gắn mác cho cô là "lập dị" và "tư duy đi trước thời cuộc",[35][36][37][38] trong khi các phương tiện truyền thông bảo thủ coi cô là "không phù hợp" và "vô lý".[39][40] Cá tính của Sulli đã bị nhại lại trong chương trình Saturday Night Live Korea.[41]

Một số phương tiện truyền thông cho rằng phản ứng dữ dội chống lại Sulli là thực tế rằng hình ảnh của cô không được giữ gìn cẩn trọng như nhiều đồng nghiệp trong ngành công nghiệp thần tượng[42][43] và cô trực tiếp thách thức những kỳ vọng xã hội đối với phụ nữ theo văn hóa Hàn Quốc.[40][44][45][46] Associated Press mô tả Sulli là một người "được biết đến với giọng nói nữ quyền và sự thẳng thắn hiếm thấy trong số những nghệ sĩ nữ giữ gìn hỉnh ảnh một cách bảo thủ sâu sắc ở Hàn Quốc." [47][48]

Vào ngày 14 tháng 8 năm 2018, Sulli bày tỏ sự ủng hộ cho Ngày Phụ nữ Giải khuây, một ngày tưởng niệm quốc gia để tôn vinh các nạn nhân từng thuộc chế độ nô lệ tình dục trong Chiến tranh thế giới thứ hai của Quân đội Hoàng gia Nhật Bản.[49] Ngoài ra, Sulli tuyên bố rằng cô là một người ủng hộ cho phong trào không áo ngực, trước đây từng bị một số bài đăng chỉ trích vì không mặc áo ngực trên phương tiện truyền thông xã hội.[32][50][51]

Sulli, trong đời thực, đã lên tiếng chống lại bạo lực mạng, điều này ảnh hưởng đến cá nhân cô vì cô thường là mục tiêu của những bình luận tiêu cực khi đăng ảnh cá nhân công khai lên mạng xã hội.[48][52] Cô bày tỏ hy vọng rằng mọi người có thể chấp nhận sự khác biệt của nhau và nói:

[52]

Theo sau sự xuất hiện của Sulli trên chương trình tạp kỹ The Night of Hate Comments của đài the JTBC2, Jeff Benjamin của Billboard K-Town bày tỏ rằng sự xuất hiện của Sulli trong chương trình dường như phản ánh lối sống gây tranh cãi của cô. Anh nói rằng, "với tư cách là người dẫn chương trình trẻ nhất và thẳng thắn nhất", cô đã nói về nhiều chủ đề cá nhân, bao gồm "tin đồn mang thai, kế hoạch gia đình, sở thích hẹn hò và nhiều hơn nữa".[53]

Sulli là một nghệ sĩ, với một trong những bức vẽ của cô ấy (chú thích là Chân dung Minh họa) là nguồn cảm hứng cho bài hát Red Queen" thuộc album Chat-Shire năm 2015 của nữ ca sĩ IU.[54][55] Sulli cũng là nguồn cảm hứng cho ca khúc "Peach" của IU.[56]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt với vai trò diễn viên nhí và sau khi ký hợp đồng với SM Entertainment, nghệ danh của cô đã được đổi từ Choi Jin-ri; có nghĩa là "chân lý " trong tiếng Hàn, với Sulli theo gợi ý của một phóng viên cảm thấy tên khai sinh của cô là "quá Kitô giáo" và những người từ các tôn giáo khác sẽ không thích điều đó.[57][58] Trong một cuộc phỏng vấn, cô đã giải thích nghệ danh của mình có nghĩa là "hoa lê trong tuyết".[59][60]

Ngày 19 tháng 8 năm 2014, cả hai công ty quản lý Amoeba Culture và SM Entertainment đều xác nhận Sulli và rapper Choiza của nhóm Dynamic Duo đang hẹn hò kể từ tháng 9 năm 2013.[61][62] Ngày 6 tháng 3 năm 2017, công ty quản lý SM Entertainment xác nhận cặp đôi đã chia tay sau 2 năm 7 tháng hẹn hò do những khác biệt trong lối sống.[63][64] [65][66][67] Cả hai đã chịu đựng những bình luận ác ý và bạo lực mạng trong suốt thời gian công khai mối quan hệ.[68][69]

Ngày 10 tháng 5 năm 2017, công ty quản lý xác nhận Sulli đang hẹn hò với Kim Min Joon là giám đốc âm nhạc và hơn cô 11 tuổi.[70]

Vào tháng 10 năm 2018, Sulli tiết lộ rằng cô đã phải vật lộn với rối loạn hoảng sợám ảnh sợ xã hội từ khi còn nhỏ.[71][72] Trước khi qua đời, Sulli mắc chứng trầm cảm nghiêm trọng.[73]

Qua đời[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 14 tháng 10 năm 2019, khoảng 3h20 chiều (giờ Hàn Quốc), Sulli được tìm thấy là đã chết trong tư thế treo cổ ở trên tầng 2 tại nhà riêng của cô ở Seongnam, Gyeonggi. Người đầu tiên phát hiện ra cô tự tử là anh trai cả của cô, Choi Gun Hee[5][74][75][76][77]. Choi Gun Hee kể lại rằng anh đã không thể liên lạc được với em gái mình từ chiều hôm trước (13/10), nên anh đã tìm đến nhà của Sulli để xem có chuyện gì thì anh đã tá hỏa khi phát hiện ra em mình đã tự tử từ lúc nào.[78][79][80] Phía cảnh sát và các điều tra viên đều cho rằng Sulli rất có thể đã tự sát chứ không hề bị sát hại hay bị đột nhập[81][82], họ cũng đã tìm ra được một lá thư được chính Sulli viết ngay trước khi cô tự tử để gửi đến anh trai, trong thư cô nói rằng cô "không muốn sống trên cõi đời này nữa" và cô mong anh trai mình "hãy hoả táng mình và chôn cất mình ở quê nhà Busan".[83] Ngày 15 tháng 10 cảnh sát đã hoàn thành cuộc khám nghiệm tử thi để xác định nguyên nhân cái chết của Sulli[84][85].

Tang lễ của Sulli được tổ chức chỉ với sự tham gia của người thân và bạn bè cô.[86][87] Tuy nhiên công ty quản lý của nữ ca sĩ đã tổ chức buổi tưởng niệm tại một khu riêng trong nhà tang lễ của bệnh viện Severance ở Sinchon-dong, Seoul trong hai ngày 15 và 16 để người hâm mộ có thể đến chia buồn và tiễn đưa.[88][89]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Phim Vai Diễn Ghi chú
2007 Punch Lady[90] Gwak Chun-sim
2008 BABO Ji-ho lúc nhỏ
2010 A Turtle's Tale: Sammy's Adventures[91] Shelly Lồng tiếng phiên bản Hàn Quốc với Daesung
2012 I AM. – SM Town Live World Tour in Madison Square Garden Cá nhân Tư liệu của SMTown ở New York
2014 The Pirates Heuk-myo Vai phụ
2014 Fashion King Kwak Eun-jin Vai nữ chính
2016 Real Song Yoo Hwa Vai nữ chính

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai Kênh Ghi chú
2005 Bài ca Sơ Đông young Princess Sun-hwa SBS
Love Needs A Miracle Na Sun Ju SBS
2006 Vacation Jin Joo SBS Tập 4: "Eternal"
2007 Drama City No Kkot-Boon KBS Tập: "The Flower Girl is Here"
2011 Welcome to the Show [92] SBS
2012 To The Beautiful You Goo Jae Hee SBS [93]
2019 Hotel Del Luna - Khách sạn huyền bí Jung Ji Yeon tvN

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai trò
2010–2011 SBS Inkigayo MC
2010 Hello f(x) Thành viên f(x)
2011 Running Man tập 55 Khách mời
2010–2011 Koala f(x) Chương trình riêng củaf(x)
2012 Running Man tập 75 Khách mời
2013 Running Man tập 129, 153, 154

Happy together

Strong heart

Khách mời
2013 Amazing f(x) Thành viên f(x)
2013 Go f(x) Thành viên f(x)

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2006: Maru-i kids clothes[94] với Yoo Seung Ho
  • 2007: Pepero cookie stick[95] với Ayumi Lee
  • 2009: LG Cyon Chocolate phone[96] với f(x) & SNSD
  • 2009: K-Swiss với f(x)
  • 2009: Auction Co.[97] with f(x) & SHINee
  • 2009: Nana's B cream
  • 2009: LG Lollipop với f(x) & M.I.C
  • 2010: Bbusyeo Bbusyeo snack với f(x)
  • 2010: LG Optimus Z phone[98] với Gong Yoo
  • 2010: FreeStyle Street Basketball với f(x)
  • 2010: Calvin Klein jeans[99] với Victoria Song & Krystal Jung
  • 2010: Love living with rabbits (H2) với f(x), SHINee, & Zhang Liyin
  • 2010: Sony Cybershot TX9[100]
  • 2010: Chicken Mania với Victoria Song, Luna Park & Krystal Jung
  • 2010: Elite Uniform với Victoria Song, Luna Park, Krystal Jung & Infinite
  • 2010: Crown Bakery với Victoria Song, Luna Park & Krystal Jung
  • 2010: Video Game "Gran Age" với Victoria Song, Luna Park & Krystal Jung
  • 2011: FIFA Online 2[101]
  • 2011: Smoothie King[102] với Victoria Song
  • 2011: Sony Cybershot WX7[103]
  • 2011: QUA Fashion Corp[104] với Krystal Jung

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Hạng mục Kết quả Chú thích
2005 Big Ribbon Child Award Đoạt giải [105]
2012 Mnet 20's Choice Awards New Star Award Đoạt giải

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Fans cash in with celebrity products”. The Korea Times. 2 tháng 2 năm 2016. Lưu trữ bản gốc 22 tháng 3 năm 2016. Truy cập 12 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ “SM Town Live '10 World Tour in Shanghai "Artistes Confirmation"(Choi Jin Ri)” (bằng tiếng Trung). sh.piao.com.cn (中國票務在綫). Lưu trữ bản gốc 24 tháng 8 năm 2015. Truy cập 8 tháng 1 năm 2015.
  3. ^ Behind the glamour: S.M. stars retrace their beginnings Lưu trữ 2015-02-08 tại Wayback Machine Koreaherald.com (1 tháng 5 năm 2012). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ a b “f(x)설리, 에프터스쿨 리지와 '절친인증샷' 공개” (bằng tiếng Hàn). 마이데일리. ngày 24 tháng 9 năm 2010. Lưu trữ bản gốc 16 tháng 6 năm 2015. Truy cập 16 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ a b Hong, Ji-min (17 tháng 10 năm 2019). “Cyberbullies turn their hate on dead star's ex-boyfriend”. Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019.
  6. ^ Mark Russell (ngày 29 tháng 4 năm 2014). K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle Publishing. tr. 93. ISBN 978-1-4629-1411-1. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ Gwon Jun-yeong: 설리 사망, 심경 변화 메모 다수 발견…경찰 "마지막 글 상당한 분량…유서는 아냐", JoyNews24, Ngày 15 tháng 10 năm 2019 (사망 시간이 언제인지 특정되지는 않았으나 "Thời gian mất không được nêu rõ").
  8. ^ Herman, Tamar (Ngày 8 tháng 11 năm 2018). “Dean Teams Up With Sulli & Rad Museum on Mellow 'Dayfly'. Billboard. Bản gốc lưu trữ Ngày 30 tháng 9 năm 2019. Truy cập Ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  9. ^ 설리, 29일 싱글 '고블린(Goblin)' 발매...팬들과 만남 예고 [공식입장] [Sulli to release single "Goblin" and meet with fans on June 29]. Naver (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2019. Truy cập Ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  10. ^ Maala, Jon (ngày 14 tháng 12 năm 2017). “Sulli, 'Goblin', 'Your Name' most searched on Google in Korea in 2017”. International Business Times. IBT Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  11. ^ f(x)’s Sulli tears up while talking about SNSD’s Taeyeon, Tiffany
  12. ^ “중부초등학교”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  13. ^ Cheongdam Middle School Seoul
  14. ^ f(x) member Sulli’s graduation photos revealed!
  15. ^ 서울공연예술고등학교
  16. ^ 설리 죽음에 구혜선이 올린 인스타... '아기설리' 호칭한 까닭 (bằng tiếng Hàn). 국민일보. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  17. ^ a b f(x) Singer Sulli Becomes A Pirate Lưu trữ 2014-06-05 tại Wayback Machine Kpopstarz.com (13 tháng 8 năm 2013)
  18. ^ Emma Kelly (ngày 14 tháng 10 năm 2019). “Amber Liu cancels upcoming activities after death of former f(x) bandmate Sulli”. Metro.
  19. ^ Park, Mi-ae (ngày 29 tháng 6 năm 2012). `첫 주연` 설리 "오랜만에 연기..떨려요". EDaily. Naver. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.[liên kết hỏng]
  20. ^ Jang, Jin-ri (ngày 27 tháng 6 năm 2012). 설리 "'아름다운 그대에게'로 첫 주연, 즐겁고 설렌다". Joy News 24. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.
  21. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  22. ^ [SBS연기대상]뉴스타상, 아이돌스타만 4명 수상. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2013.
  23. ^ Jung, Jung-wook (ngày 27 tháng 1 năm 2013). 아웃도어부터 속옷까지... 패션·뷰티 '아이돌 천하'. Sports World (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  24. ^ Kim, Min-jung (ngày 25 tháng 7 năm 2014). 설리 활동 중단, 최자 열애설부터 임신설-잠적설...악성루머 유포자 검거까지 "무슨일이?". Biz Center (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2019.
  25. ^ 설리 악플 그렇게 힘들었나.. "연예활동 잠정 중단" 최자 루머는 무엇. Herald POP (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2019.
  26. ^ Lee, Hye-rin (ngày 25 tháng 7 năm 2014). 설리, 당분간 연예활동 쉰다.."악플-루머로 고통". Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2019.
  27. ^ Jones, Julie (ngày 25 tháng 7 năm 2014). “HOME Celebs View Archives Rumors Force Sulli To Take A Break From Performing”. Kdramastars. Kdramastars. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
  28. ^ Ha, Soo-jung (ngày 28 tháng 8 năm 2014). 설리 '패션왕' 홍보 전면불참? "SM과 논의해야 돼". Newsen. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2019.
  29. ^ 설리, '패션왕으로 컴백!' [MBN포토]. MBN. ngày 31 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2019.
  30. ^ “Sulli no longer f(x) member”. The Korea Times. ngày 9 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2015.
  31. ^ “Sulli to star in movie with Kim Soo-hyun”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  32. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên first
  33. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên kimmel
  34. ^ Park, Jae-mul (ngày 9 tháng 4 năm 2019). "잊을만 하면" 설리 탈아이돌 행보, 캐스팅은 가능할까[이슈와치] [Sulli "scandal mới mỗi khi bạn sắp quên", liệu có thể bỏ cô ấy vào bất cứ điều gì nữa không?]. Nate. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  35. ^ "웃으라고? 글쎄다"...설리, SNS 기행 네버엔딩 (bằng tiếng Hàn). Nate. ngày 8 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  36. ^ Leary, Edward (ngày 26 tháng 7 năm 2017). “Sulli, Hara, Uee & Ga In Share This Horrible Thing In Common”. Kpop Starz. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  37. ^ “Let's check out Sulli's Instagram feed!”. Channel Korea. ngày 12 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  38. ^ Kim, Eun-ae (ngày 18 tháng 4 năm 2019). “Sulli proves herself a free spirit with unbuttoned-pant style”. OSEN. V Live. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  39. ^ Cortez, Jonnalyn (ngày 17 tháng 1 năm 2019). “Sulli Shares Thoughts About Controversial Photos: Upset About People Stereotyping Her”. Business Times. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  40. ^ a b Lee, Sang-won (ngày 6 tháng 8 năm 2016). “f(x)'s Sulli bra-less again?”. The Korea Herald. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  41. ^ Lee, Sang-won (ngày 25 tháng 9 năm 2016). 'SNL8' parodizes recent celebrity scandals”. The Korea Herald. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  42. ^ Elfving-Hwang, Joanna. "K-pop Idols, Artificial Beauty and Affective Fan Relationships in South Korea." in Routledge Handbook of Celebrity Studies, edited by Anthony Elliott. London: Routledge, 2018.
  43. ^ Raymundo, Fairlane (ngày 19 tháng 4 năm 2016). “The Lies, Insanity, and Hypocrisy of the Choiza & Sulli Story”. ReelRundown. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
  44. ^ “Is Sulli a Symbol of Sexual Liberation or Internalized Oppression?”. Seoulbeats. ngày 1 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  45. ^ Volodzko, David (ngày 25 tháng 4 năm 2016). “K-pop's gross double standard for women”. pri.org. Public Radio International. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  46. ^ Potts, Betty (ngày 11 tháng 7 năm 2018). “Sulli Shares Another Series Of Sexy Snaps; Fans Call Former f(x) Member 'Real Feminist'. Korea Portal. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  47. ^ “South Korean pop star Sulli found dead at her home”. Associated Press. ngày 14 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2019.
  48. ^ a b “Sulli, South Korean pop star, found dead at her home at age 25”. CBS News. ngày 14 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  49. ^ Park, So-hyun (ngày 14 tháng 8 năm 2018). [★해시태그] 설리, 위안부 피해자 기림의 날 알렸다...의미있는 행보 [Sulli raises awareness for day of comfort women victims... meaningful action]. Xsports News. Nate. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  50. ^ “K-pop star Sulli found dead aged 25”. BBC. ngày 14 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  51. ^ “K-pop star Sulli accidentally exposes breast during live-stream”. Asia One. ngày 3 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2019.
  52. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên newsweek
  53. ^ Benjamin, Jeff (ngày 14 tháng 10 năm 2019). “Sulli Was an Outspoken K-Pop Star in an Industry That Would've Preferred She Stayed Quiet”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  54. ^ 설리, 절친 아이유 응원 "도저히 안 사랑할 수 없어". TenAsia (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2019.
  55. ^ Han, Soo-ji (ngày 23 tháng 10 năm 2019). 아이유(IU), 故설리 자화상과 함께 "나의 소중한 Chat-Shire". Top Star News. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019.
  56. ^ [K스타] 스타들의 고백, 이 노래 안에 '너' 있다. KBS (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2019.
  57. ^ '악플의밤' 설리 "예명 '설리', 아역시절 기자가 강제로 지어준 이름" [On "Night of Hate Comments", Sulli Talks About Her Stage Name that a Reporter Forced on Her During Her Childhood]. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2019.
  58. ^ '진리상점' 설리 "원치 않은 활동명, 처음엔 정말 싫었다". Newsen. Nate. ngày 16 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  59. ^ “f(Sulli) Ceci Korea September Issue – Interview”. functionlove.net. ngày 18 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2015.
  60. ^ Kim, Yeong-mi (ngày 16 tháng 10 năm 2018). '진리상점' 설리 "원치 않은 활동명, 처음엔 정말 싫었다" (bằng tiếng Hàn). Nate. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  61. ^ “최자-설리 양측 "호감 갖고 의지하는 사이" 첫 공식 인정”. Naver News. OSEN. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
  62. ^ SM Confirms Choiza and Sulli′s Relationship Lưu trữ 2016-01-17 tại Wayback Machine Mwave.interest.me (ngày 19 tháng 8 năm 2014). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
  63. ^ “[단독]설리-최자, 결별..2년 7개월만 각자의 길로”. Naver News. Newstar. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  64. ^ “SM 측 "설리, 최자와 결별 맞다...선후배로 남기로". JoyNews. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
  65. ^ SM-아메바컬쳐, 설리-최자 열애 공식 인정 "발전하고 있는 단계". Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2019.
  66. ^ 설리-최자 열애 공식 인정...소속사 "발전하고 있는 단계". Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2019.
  67. ^ 설리-최자, 2년 7개월 만에 결별 (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2019.
  68. ^ Lee, Hye-rin (ngày 20 tháng 8 năm 2014). "설리, 너 용서할 수 없다" 안티로 돌변한 팬들 무섭다. Kuki News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2019.
  69. ^ 최자, 옛 연인 설리 추모. Vogue (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2019.
  70. ^ “[단독] 설리, 새로운 사랑 시작...남친은 김민준 디렉터”. Naver News. SBS funE. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
  71. ^ “K-pop star Sulli reveals her struggles with panic disorder: 'Nobody understood me, which made me fall apart'. Korea Times. South China Morning Post. ngày 18 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  72. ^ Kim, Min-joo; Denyer, Simon (ngày 14 tháng 10 năm 2019). “K-pop singer Sulli found dead in suspected suicide, highlighting mental health pressures”. Washington Post. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  73. ^ Snapes, Laura (ngày 14 tháng 10 năm 2019). “Sulli, K-pop star and actor, found dead aged 25”. The Guardian. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  74. ^ “Singer and actor Sulli found dead”. Korea Herald. 14 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 14 tháng 10 năm 2019. Truy cập 14 tháng 10 năm 2019.
  75. ^ “14일 숨진 채 발견 "평소 우울증"...경찰 "극단적 선택 추정". 14 tháng 10 năm 2019.
  76. ^ Chae, Hye-seon (14 tháng 10 năm 2019). “[속보] 경찰 "설리, 성남 자택서 사망...매니저가 발견". JoongAng (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2019. Truy cập 14 tháng 10 năm 2019.
  77. ^ “Ca sĩ Sulli chết ở tuổi 25”.
  78. ^ Kim, Hye-ran (14 tháng 10 năm 2019). “[속보] 경찰 "설리 성남 자택서 숨진 채 발견...매니저가 신고". DongA (bằng tiếng Hàn). Truy cập 14 tháng 10 năm 2019.
  79. ^ Kil, Sonia; Kil, Sonia (14 tháng 10 năm 2019). “Korean Pop Star Sulli Dies at 25”. Truy cập 14 tháng 10 năm 2019.
  80. ^ “설리 숨진 채 발견...유서 발견 안 돼(종합)”. Newsis (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập 15 tháng 10 năm 2019.
  81. ^ Im, Myung-soo (ngày 14 tháng 10 năm 2019). “설리, 노트에 심경 변화 글... 경찰 "극단적 선택에 무게". Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  82. ^ Oh, Hyung-tae (14 tháng 10 năm 2019). “[속보] 가수 겸 배우 설리 숨진 채 발견..."극단적 선택 추정". KBS News (bằng tiếng Hàn). Truy cập 14 tháng 10 năm 2019.
  83. ^ Cheon, Geum-joo (15 tháng 10 năm 2019). “설리 자택 안에서 발견된 자필 메모...심경 변화 담긴 긴 글”. Kukmin Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập 15 tháng 10 năm 2019.
  84. ^ “경찰, 설리 사인 밝히기 위해 부검영장 신청”. Newsis (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  85. ^ Kang, Do-geon (15 tháng 10 năm 2019). “설리 부검 영장신청 "유가족 동의하에 진행...사인 밝혀야". Sisa News. Truy cập 15 tháng 10 năm 2019.
  86. ^ Shin, Jin-ho (15 tháng 10 năm 2019). “SM엔터테인먼트 "설리 모든 장례 절차 비공개로 진행". Seoul Newspaper (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  87. ^ Kim, Min-Ji (15 tháng 10 năm 2019). “설리 장례 비공개 속 연예계 애도글·행사 취소...이틀째 추모 물결(종합)”. News 1 (bằng tiếng Hàn). Truy cập 15 tháng 10 năm 2019.
  88. ^ “설리 유족, 팬 조문 받기로...내일까지 신촌 세브란스”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập 15 tháng 10 năm 2019.
  89. ^ Jung, Shi-nae (15 tháng 10 năm 2019). “SM 측 "팬들 위한 故설리 조문 장소 마련.. 유가족 뜻". EDaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập 15 tháng 10 năm 2019.
  90. ^ “Rebellious Sulli takes netizens by surprise”. Allkpop. ngày 28 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  91. ^ “Big Bang's Daesung and f(x)'s Sulli to dub for 3-D animation film”. Allkpop. ngày 11 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2014.
  92. ^ Nichkhun, Sulli, Seulong, & others cast in SBS’s new sitcom, "Welcome to the Show"
  93. ^ SHINee’s Minho and f(x)’s Sulli confirmed as lead roles for SM Entertainment’s adaptation of ‘Hana Kimi’ allkpop Apr 25, 2012 Retrieved ngày 26 tháng 4 năm 2012
  94. ^ “2012S/S 마루아이”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2012.
  95. ^ 2007 f(x) Sulli Lotte pepero CF - YouTube
  96. ^ SNSD and f(x) loves Chocolate
  97. ^ f(x) fronts online auction
  98. ^ f(x)’s Sulli and Gong Yoo team up for LG Optimus Z
  99. ^ f(x)’s extended Calvin Klein Jeans CF is the best jean CF of all time
  100. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2012.
  101. ^ f(x)’s Sulli selected as endorsement model for "Fifa Online 2″
  102. ^ f(x)’s Victoria and Sulli endorse ‘Smoothie King’
  103. ^ “f(x) Sulli promotes Sony's Cybershot WX7!”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2012.
  104. ^ “QUA”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2012.
  105. ^ “[SBS연기대상]뉴스타상, 아이돌스타만 4명 수상”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]