Tàu ngầm lớp Kaiman

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Drakon
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Som
Xưởng đóng tàu W:m Crichton & C:o, St Petersburg (nay là Petrozavod, St Petersburg)
Bên khai thác Nga Đế quốc Nga
Thời gian hoạt động 1910 - 1918
Hoàn thành 4
Bị mất 4
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu ngầm
Trọng tải choán nước
  • 409 tấn khi nổi
  • 482 tấn khi lặn
Chiều dài 40,2 m
Sườn ngang 4,3 m
Mớn nước 4,9 m
Động cơ đẩy
  • 2 động cơ xăng
  • 2 mô tơ điện
  • 2 trục chân vịt
  • 1200 mã lực / 400 mã lực
  • Tốc độ 10,5 knot khi nổi / 7 knot khi lặn
    Tầm xa 1050 hải lý với 8 knot
    Thủy thủ đoàn tối đa 34
    Vũ khí 4 ống ngư lôi 18 (2 phía trước / 2 phía sau), 1 súng máy

    Tàu ngầm lớp Kaiman (Tiếng Nga:Кайман) là loại tàu ngầm do lực lượng hải quân đế quốc Nga sử dụng trước chiến tranh thế giới thứ nhất. Nó được thiết kế bởi Simon Lake đóng ở W:m Crichton & C:o tại Saint Petersburg. Các tàu trong lớp này có những lỗi kỹ thuật phát sinh khi chiến đấu việc này đã dẫn đến tranh cãi pháp lý giữa Lake và chính phủ Nga. Chúng bị ngừng hoạt động để khắc phục lỗi năm 1910. Năm 1911 các tàu ngầm này được đưa vào phục vụ trong hạm đội biển Baltic.

    Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

    • Conway's All the World's Fighting Ships 1906-1922