Ta Phraya (huyện)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ta Phraya
ตาพระยา
Số liệu thống kê
Tỉnh: Sa Kaeo
Văn phòng huyện: Ta Phraya
14°0′22″B 102°48′21″Đ / 14,00611°B 102,80583°Đ / 14.00611; 102.80583
Diện tích: 642,345 km²
Dân số: 52.284 (2005)
Mật độ dân số: 81,4 người/km²
Mã địa lý: 2703
Mã bưu chính: 27180
Bản đồ
Bản đồ Sa Kaeo, Thái Lan với Ta Phraya

Ta Phraya (tiếng Thái: ตาพระยา) is là huyện (amphoe) cực đông bắc của tỉnh Sakaeo, phía đông Thái Lan.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực này ban đầu là rừng rậm thuộc Aranyaprathet. Sau nay cư dân đến canh tác. Khi cộng đồng đông đúc hơn, chính quyền đã lập tiểu huyện Ta Phray năm 1959.[1] Đơn vị này đã được nâng cấp thành huyện vào năm 1963.[2]

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ) là: Khok Sung, Watthana Nakhon thuộc tỉnh Sakaeo, Non Din DaengLahan Sai của tỉnh Buriram. Về phía đông là tỉnh Banteay Meanchey của Campuchia.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 5 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 61 làng (muban). Ta Phraya là một thị trấn (thesaban tambon) nằm trên một phần của tambon Ta Phraya. Có 5 Tổ chức hành chính tambon.

STT. Tên Tên Thái Số làng Dân số
1. Ta Phraya ตาพระยา 17 15.132
2. Thap Sadet ทัพเสด็จ 13 7.929
6. Thap Rat ทัพราช 15 14.281
7. Thap Thai ทัพไทย 10 7.949
9. Kho Khlan โคคลาน 6 6.993

Các con số không có trong bảng này là tambon nay tạo thành huyện Khok Sung.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง ตั้งกิ่งอำเภอตาพระยา” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 76 (105 ง): 2481. 10 tháng 11 năm 1959. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอบ่อพลอย อำเภอไทรโยค อำเภอหนองปรือ อำเภอหนองสองห้อง อำเภอประทาย อำเภอห้วยแถลง อำเภอละหานทราย อำเภอกุยบุรี อำเภอตาพระยา อำเภอหนองไผ่ อำเภอนาเชือก อำเภอวัดเพลง อำเภอพนัสนิคม อำเภอภูกระดึง อำเภอปรางค์กู่ อำเภอท่าช้าง อำเภอบ้านด่านลานหอย อำเภอบ้านดุง อำเภอสว่างอารมณ์ และอำเภอกุดชุม พ.ศ. ๒๕๐๖” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 80 (72 ก): 362–366. 16 tháng 7 năm 1963. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]