Thạch xương bồ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Acorus gramineus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Acorales
Họ (familia)Acoraceae
Chi (genus)Acorus
Loài (species)A. gramineus
Danh pháp hai phần
Acorus gramineus
Aiton, 1789[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Acorus gramineus var. japonicus M.Hotta, 1970
  • Acorus gramineus var. macrospadiceus Yamam., 1943
  • Acorus gramineus var. pusillus (Siebold ex Miq.) Engl., 1879
  • Acorus humilis Salisb., 1796
  • Acorus macrospadiceus (Yamam.) F.N.Wei & Y.K.Li, 1985
  • Acorus pusillus Siebold ex Miq., 1866
  • Acorus xiangyeus Z.Y.Zhu, 1985

Thạch xương bồ[2] (danh pháp: Acorus gramineus) là một loài thực vật có hoa trong họ Xương bồ. Loài này được William Aiton miêu tả khoa học đầu tiên năm 1789.[1][3] Loài này phân bố ở Đông Á. Thân rễ chứa tinh dầu có asaron, glucosid đắng acorin. Là cây thân thảo, sống nhiều năm. Thân rễ phân nhánh, mọc bò ngang gồm nhiều đốt. Lá hình dải hẹp, có bẹ, mọc ốp vào nhau và xòe sang hai bên ở ngọn. Cụm hoa hình bông mọc ở đầu một cán dẹt, phủ bởi một lá bắc to và dài, nom như cụm hoa mọc trên lá. Quả mọng khi chín màu đỏ nhạt. Thân rễ và lá có mùi thơm đặc biệt. Sông Hương được đặt tên vì có loài này mọc hai bên sông tỏa mùi thơm.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b William Aiton, 1789. Acorus gramineus. Hortus Kewensis; or, a Catalogue of the Plants Cultivated in the Royal Botanic Garden at Kew 1: 474.
  2. ^ Thạch xương bồ Lưu trữ 2013-01-27 tại Wayback Machine Viện Dược liệu Việt Nam
  3. ^ The Plant List (2010). Acorus gramineus. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]