Thảo luận:Máy đào

Nội dung trang không được hỗ trợ ở ngôn ngữ khác.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bảng 3-2. Hệ số đầy gầu của máy đào.

Loại đất của hố đào Hệ số đầy gầu
Đất thường, đất phù sa 0,80-1,10
Cát sỏi 0,90-1,00
Đất sét cứng 0,65-0,95
Đất sét nhão 0,50-0,90
Đá nổ mìn văng xa 0,70-0,90
Đá nổ mìn om 0,40-0,70

Bảng 3-3. Số chu kỳ công tác (đào-đổ) tiêu chuẩn trong mỗi giờ công tác của máy đào gầu nghịch cơ cấu thủy lực.

Loại đất của hố đào Cỡ máy đào gầu nghịch theo dung tích gầu
Máy đào gầu nghịch loại đầu kéo bánh lốp (wheel tractor) Máy đào gầu nghịch loại nhỏ (≤ 0,76 m3) Máy đào gầu nghịch loại vừa (0,94-1,72 m3) Máy đào gầu nghịch loại lớn (≥ 1,72 m3)
Loại đất mềm (cát, sỏi nhỏ, đất phù sa) 170 (chu kỳ/giờ) 250 (chu kỳ/giờ) 200 (chu kỳ/giờ) 150 (chu kỳ/giờ)
Loại đất cứng vừa (đất thường, đất sét mềm) 135 (chu kỳ/giờ) 200 (chu kỳ/giờ) 160 (chu kỳ/giờ) 120 (chu kỳ/giờ)
Loại đất cứng (đất sét cứng, đá) 110 (chu kỳ/giờ) 160 (chu kỳ/giờ) 130 (chu kỳ/giờ) 100 (chu kỳ/giờ)

Bảng 3-4 Hệ số ảnh hưởng, của độ sâu đào và góc quay máy từ nơi đào đến nơi đổ, tới năng suất của máy đào gầu nghịch.

Độ sâu đào so với chiều sâu đào lớn nhất của máy Góc quay máy từ nơi đào đến nơi đổ
45o 60o 75o 90o 120o 180o
H = 30%Hmax 1,33 1,26 1,21 1,15 1,08 0,95
H = 50%Hmax 1,28 1,21 1,16 1,10 1,03 0,91
H = 70%Hmax 1,16 1,10 1,05 1,00 0,94 0,83
H = 90%Hmax 1,04 1,00 0,95 0,90 0,85 0,75

[1]

Bảng 3-6. Số chu kỳ công tác (đào-đổ) tiêu chuẩn trong mỗi giờ công tác của máy đào gầu thuận cơ cấu thủy lực.

Loại đất của hố đào Cỡ máy đào gầu thuận theo dung tích gầu
Máy đào gầu thuận loại nhỏ (≤ 3,8 m3) Máy đào gầu thuận loại vừa (3,8-7,6 m3) Máy đào gầu thuận loại lớn (≥ 7,6 m3)
Loại gầu đào trút đất xuống dưới đáy Loại gầu đào đổ đất lên phía trước Loại gầu đào trút đất xuống dưới đáy Loại gầu đào đổ đất lên phía trước Loại gầu đào trút đất xuống dưới đáy Loại gầu đào đổ đất lên phía trước
Loại đất mềm (cát, sỏi nhỏ, đất phù sa) 190 (chu kỳ/giờ) 170 (chu kỳ/giờ) 180 (chu kỳ/giờ) 160 (chu kỳ/giờ) 150 (chu kỳ/giờ) 135 (chu kỳ/giờ)
Loại đất cứng vừa (đất thường, đất sét mềm, đá nổ mìn bắn văng) 170 (chu kỳ/giờ) 150 (chu kỳ/giờ) 160 (chu kỳ/giờ) 145 (chu kỳ/giờ) 145 (chu kỳ/giờ) 130 (chu kỳ/giờ)
Loại đất cứng (đất sét cứng, đá nổ mìn om) 150 (chu kỳ/giờ) 135 (chu kỳ/giờ) 140 (chu kỳ/giờ) 130 (chu kỳ/giờ) 135 (chu kỳ/giờ) 125 (chu kỳ/giờ)

Bảng 3-6 Hệ số ảnh hưởng, của góc quay máy từ nơi đào đến nơi đổ, tới năng suất của máy đào gầu thuận.

Hệ số ảnh hưởng của góc quay máy tới năng suất máy đào gầu thuận Góc quay máy từ nơi đào đến nơi đổ
45o 60o 75o 90o 120o 180o
1,16 1,10 1,05 1,00 0,94 0,83

[2]--Doãn Hiệu (thảo luận) 16:00, ngày 15 tháng 9 năm 2010 (UTC)[trả lời]

Tham khảo[sửa mã nguồn]

  1. ^ Construction Methods and Management, S.W.Nunnally, Đại học Bắc Carolina, Hoa Kỳ, trang 49.
  2. ^ Construction Methods and Management, S.W.Nunnally, Đại học Bắc Carolina, Hoa Kỳ, trang 52.

1 gầu và nhiều gầu[sửa mã nguồn]

Nếu em nhớ không nhầm thì máy đào có thể chia thành 2 nhóm chính (để tìm coi sách nào nói): 1 gầu (nhóm các máy hoạt động theo chu kì) và nhiều gầu (hoạt động liên tục) nhưng bài chủ yếu nói về 1 gầu thì phải ?--men béo (thảo luận) 04:17, ngày 26 tháng 9 năm 2010 (UTC)[trả lời]