Thị trấn nông trường

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thị trấn nông trường là một thuật ngữ dùng để chỉ các thị trấn được hình thành từ những khu dân cư tập trung của các nông trường quốc doanh tại miền Bắc và miền Trung Việt Nam.

Đồi chè ở thị trấn Nông trường Mộc Châu

Hình thành[sửa | sửa mã nguồn]

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ và kiểm soát hoàn toàn miền Bắc, bên cạnh việc phân chia lại ruộng đất cho nông dân ly tán do tác động chiến tranh, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa còn tổ chức hệ thống các nông trường để khai thác các vùng đất hoang vào mục đích nông nghiệp. Lực lượng tổ chức nông trường gồm nhiều thành phần dân cư, trong đó có một số lượng lớn quân nhân tạm thời chưa giải ngũ được điều động làm công tác kinh tế.

Số lượng nông trường tăng nhanh trong suốt thập niên 1960, cùng với thời gian tồn tại của Bộ Nông trường trong chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bên cạnh việc thúc đẩy kinh tế nông nghiệp để có thể đảm bảo một phần nhu cầu lương thực, các nông trường còn là các địa điểm tập kết bí mật dùng huấn luyện các đơn vị quân đội trước khi hành quân vào Nam tham chiến.

Việc hình thành các nông trường cũng thúc đẩy hình thành các khu dân cư tập trung mới ở những vùng xa xôi hẻo lánh, góp phần làm tăng nhanh dân số cơ học tại địa phương. Việc tăng trưởng nhanh chóng các nông trường dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong quản lý đất đai giữa địa phương với nông trường, đặc biệt là các tranh chấp về đất đai trồng trọt; đồng cỏ chăn nuôi, ao hồ nuôi cá, đập nước, v.v... Bên cạnh đó, xảy ra những bất cập trong quản lý hành chính, nhập nhằng, chồng lấn giữa cơ quan chính quyền địa phương và ban giám đốc nông trường. Do đặc điểm khá biệt lập, các nông trường vừa mang đặc tính một đơn vị sản xuất kinh tế, vừa là đơn vị hành chính gần như độc lập với chính quyền địa phương (các nông trường thường trực thuộc cấp Bộ, hoặc trực thuộc quân đội).[1]

Để khắc phục tình trạng này, một cơ cấu hành chính đặc biệt được thành lập, gọi là thị trấn nông trường. Theo đó, các khu dân cư tập trung thành lập các thị trấn trực thuộc huyện ở những nông trường có từ 700 nhân khẩu trở lên (kể cả công nhân, viên chức và gia đình công nhân, viên chức và những người sinh sống dựa theo nông trường). Trường hợp nông trường ở trong địa giới hơn một huyện, thị trấn nông trường sẽ trực thuộc về huyện mà phạm vi chính của nông trường thuộc về đó.[1]

Mặc dù mang tính chất như một đơn vị hành chính, nhưng thị trấn nông trường không có địa giới hành chính riêng, mà chỉ đơn thuần thực hiện chức năng quản lý hành chính trong phạm vi của nông trường, vốn có phạm vi nằm trên địa giới của nhiều xã, thậm chí chồng lấn địa giới của nhiều huyện. Cơ quan quản lý hành chính nhà nước của thị trấn nông trường là Ủy ban hành chính thị trấn nông trường, phụ trách quản lý hành chính nhà nước đối với công nhân, viên chức, gia đình công nhân; viên chức và những người sinh sống dựa theo nông trường. Chủ tịch Ủy ban hành chính thị trấn nông trường thường do một Phó giám đốc nông trường kiêm nhiệm, nhưng không thoát ly công tác chuyên môn.[1]

Trong kỳ Chiến tranh phá hoại, các thị trấn nông trường nhanh chóng gia tăng dân số cơ học do dòng người tản cư từ các đô thị lớn, phát triển thành những thị tứ đông đúc, có vai trò như một đơn vị hành chính chính thức. Sau năm 1975, các thị trấn nông trường và thị trấn lâm trường tiếp tục được mở ở phía Nam, đặc biệt là ở vùng Tây Nguyên. Tuy nhiên, từ sau năm 1980, cơ cấu hành chính của thị trấn nông trường cũng được thay đổi, với sự hình thành cơ cấu chính quyền nhà nước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, tách biệt với bộ máy của nông trường.

Tuy nhiên, sau khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, nhiều nông trường chuyển đổi mô hình, thuần túy làm nhiệm vụ kinh tế. Từ sau thập niên 2000, lần lượt các thị trấn nông trường đều bị giải thể. Một số được chuyển đổi thành đơn vị hành chính sang cấp xã hoặc thị trấn thực thụ. Một số vẫn còn duy trì tên gọi thị trấn nông trường cho đến ngày nay, nhưng tất cả chúng đều là những đơn vị hành chính thực thụ, không còn mang tính chất thị trấn nông trường như hình thái của chúng lúc ban đầu.

Các thị trấn nông trường hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

STT Tên Huyện Năm thành lập Loại đô thị
1 Thị trấn Nông trường Lệ Ninh Lệ Thủy, Quảng Bình 1965 V
2 Thị trấn Nông trường Thái Bình Đình Lập, Lạng Sơn 1965 V
3 Thị trấn Nông trường Việt Trung Bố Trạch, Quảng Bình 1966 V
4 Thị trấn Nông trường Việt Lâm Vị Xuyên, Hà Giang 1967[2] V
5 Thị trấn Nông trường Mộc Châu Mộc Châu, Sơn La 1968[3] IV
6 Thị trấn Nông trường Trần Phú Văn Chấn, Yên Bái 1968[4] V
7 Thị trấn Nông trường Liên Sơn Văn Chấn, Yên Bái 1970 V
8 Thị trấn Nông trường Phong Hải Bảo Thắng, Lào Cai 1977[5] V

Các thị trấn nông trường đã giải thể[sửa | sửa mã nguồn]

STT Tên hành chính Năm thành lập Năm giải thể Địa bàn tương ứng hiện nay Ghi chú
1 Thị trấn Nông trường 19-5 1965[6] 1995 Nghĩa Đàn, Nghệ An
2 Thị trấn Nông trường Rạng Đông 1965 1987[7] Nghĩa Hưng, Nam Định
3 Thị trấn Nông trường Phú Sơn 1965[8] 1987 Thanh Sơn, Phú Thọ
4 Thị trấn Nông trường Vân Du 1965 2004[9] Thạch Thành, Thanh Hóa
5 Thị trấn Nông trường Vân Lĩnh 1965[8] 2009[10] Thanh Ba, Phú Thọ
6 Thị trấn Nông trường Thống Nhất 1966[11] 2009[12] Yên Định, Thanh Hóa
7 Thị trấn Nông trường Bắc Sơn 1967[13] 2011[14] Phổ Yên, Thái Nguyên
8 Thị trấn Nông trường Bình Minh 1967[15] 1987[7] Kim Sơn, Ninh Bình Giải thể và đổi tên thành Thị trấn Bình Minh
9 Thị trấn Nông trường Bố Hạ (Cam Bố Hạ) 1967[16] 2007[17] Lạng Giang, Bắc Giang
10 Thị trấn Nông trường Đồng Giao 1967[15] 1974[18] Tam Điệp, Ninh Bình
11 Thị trấn Nông trường Hà Trung 1967[19] 1981[20] Hà Trung, Thanh Hóa
12 Thị trấn Nông trường Lam Sơn 1967[21] 2004[9] Ngọc Lặc, Thanh Hóa
13 Thị trấn Nông trường Phúc Do 1967[22] 2004[9] Cẩm Thủy, Thanh Hóa
14 Thị trấn Nông trường Quân Chu 1967 2011[14] Đại Từ, Thái Nguyên
15 Thị trấn Nông trường Sao Vàng 1967[22] 1999[23] Thọ Xuân, Thanh Hóa
16 Thị trấn Nông trường Sông Bôi 1967[24] 1999[25] Lạc Thủy, Hòa Bình
17 Thị trấn Nông trường Sông Cầu 1967[26] 2011[14] Đồng Hỷ, Thái Nguyên
18 Thị trấn Nông trường Thạch Thành 1967[27] 2004[9] Thạch Thành, Thanh Hóa
19 Thị trấn Nông trường Thanh Hà 1967[24] 1999[28] Lạc Thủy, Hòa Bình
20 Thị trấn Nông trường Vân Hùng 1967[29] 1987 Đoan Hùng, Phú Thọ
21 Thị trấn Nông trường Yên Mỹ 1967[22] 2004[9] Nông Cống, Thanh Hóa
22 Thị trấn Nông trường Yên Thế 1967[16] 2008[30] Yên Thế, Bắc Giang
23 Thị trấn Nông trường Sông Âm 1968[31] 2004[9] Ngọc Lặc, Thanh Hóa
24 Thị trấn Nông trường Thạch Ngọc 1968[32] 2004[33] Thạch Hà, Hà Tĩnh
25 Thị trấn Nông trường Cao Phong 1968 1994 Cao Phong, Hòa Bình
26 Thị trấn Nông trường Nghĩa Lộ 1968[4] 2020 Nghĩa Lộ, Yên Bái
27 Thị trấn Nông trường Than Uyên 1968[4] 2008[34] Tân Uyên, Lai Châu
28 Thị trấn Nông trường Tô Hiệu 1968[3] 1999[35] Mai Sơn, Sơn La
29 Thị trấn Nông trường Cửu Long 1968 1986[36] Lương Sơn, Hòa Bình
30 Thị trấn Nông trường 2-9 1969[37] 1999 Yên Thủy, Hòa Bình
31 Thị trấn Nông trường Bãi Trành 1969[38] 2004[9] Như Xuân, Thanh Hóa
32 Thị trấn Nông trường Điện Biên 1969 1997[39] Điện Biên Phủ, Điện Biên
33 Thị trấn Nông trường Mường Ẳng 1969[40] 1997[39] Mường Ảng, Điện Biên
34 Thị trấn Nông trường Tam Đường 1969 1997[39] Lai Châu, Lai Châu
35 Thị trấn Nông trường 1-5 1977 1995 Nghĩa Đàn, Nghệ An
36 Thị trấn Nông trường 20-4 1977[41] 2004[33] Hương Khê, Hà Tĩnh
37 Thị trấn Nông trường Chiềng Ve 1977[42] 1999[35] Mộc Châu, Sơn La
38 Thị trấn Nông trường Hải Hòa 1979[43] 1994 Móng Cái, Quảng Ninh
39 Thị trấn Nông trường Đạ Tẻh 1979 1986 Đạ Tẻh, Lâm Đồng
40 Thị trấn Nông trường Đạ M'ri 1979 1986 Đạ Huoai, Lâm Đồng
41 Thị trấn Nông trường Hải Sơn 1979[43] 1998 Móng Cái, Quảng Ninh
42 Thị trấn Nông trường Chiềng Sung 1980[44] 1999[35] Mai Sơn, Sơn La
43 Thị trấn Nông trường Nam Ban 1981[45] 1987[46] Lâm Hà, Lâm Đồng
44 Thị trấn Nông trường Sông Ray 1982[47] 1993 Cẩm Mỹ, Đồng Nai
45 Thị trấn Nông trường Ea Pốk 1984 1993 Cư M'gar, Đắk Lắk
46 Thị trấn Nông trường Ea Tul 1986[48] 1993 Cư M'gar, Đắk Lắk
47 Thị trấn Nông trường Tân Trào ???? 1999[49] Sơn Dương, Tuyên Quang
48 Thị trấn Nông trường Sông Lô ???? 1999[49] Yên Sơn, Tuyên Quang
49 Thị trấn Nông trường Tháng 10 ???? 1999[49] Yên Sơn, Tuyên Quang
50 Thị trấn Nông trường Chí Linh ???? 2002.[50] Chí Linh, Hải Dương
51 Thị trấn Nông trường Tam Đảo ???? 1996 Tam Đảo, Vĩnh Phúc
52 Thị trấn Nông trường Đông Hiếu ???? 1995 Thái Hòa, Nghệ An
53 Thị trấn Nông trường Tây Hiếu ???? 1995 Thái Hòa, Nghệ An
54 Thị trấn Nông trường Cờ Đỏ ???? 1995 Nghĩa Đàn, Nghệ An

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Thông tư liên bộ 32-TT-LB ngày 23 tháng 11 năm 1964
  2. ^ Quyết định 25-NV năm 1967.
  3. ^ a b Quyết định 632-NV năm 1968 về việc phê chuẩn việc thành lập hai thị trấn nông trường thuộc tỉnh Sơn La do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
  4. ^ a b c Quyết định 87-NV năm 1967 phê chuẩn việc thành lập 3 thị trấn nông trường thuộc tỉnh Nghĩa Lộ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
  5. ^ Quyết định 611-VP18 năm 1977 thành lập thị trấn Thác Bà thuộc huyện Yên Bình; chuyển xã Phong Hải thuộc huyện Bảo Thắng thành thị trấn nông trường Phong Hải; chuyển xã Bản Hẻo thuộc huyện Văn Chấn thành thị trấn nông trường Bản Hẻo, tỉnh Hoàng Liên Sơn do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng phủ Thủ tướng ban hành
  6. ^ Quyết định 251-NV năm 1965 về việc phê chuẩn việc thành lập thị trấn nông trường quốc doanh Mười chín tháng năm (19-5) trực thuộc huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
  7. ^ a b QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 26-HĐBT NGÀY 13-2-1987 VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ ĐỔI TÊN MỘT SỐ THỊ TRẤN CỦA CÁC HUYỆN BÌNH LỤC, LÝ NHÂN, NGHĨA HƯNG VÀ KIM SƠN THUỘC TỈNH HÀ NAM NINH
  8. ^ a b Quyết định 311-NV năm 1965 về việc phê chuẩn việc thành lập hai thị trấn ở hai nông trường quốc doanh Vân Lĩnh và Phú Sơn thuộc tỉnh Phú Thọ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
  9. ^ a b c d e f g Giải thể thị trấn nông trường Phúc Do thuộc huyện Cẩm Thủy để thành lập xã Phúc Do thuộc huyện Cẩm Thủy[liên kết hỏng]
  10. ^ “Công bố Nghị định của Chính phủ thành lập xã Vân Lĩnh (Huyện Thanh Ba)”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2013.
  11. ^ Quyết định 1675/ TCDC-UBTH năm 1966
  12. ^ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc giải thể thị trấn nông trường Thống Nhất; điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập thị trấn Thống Nhất thuộc huyện Yên Định và mở rộng địa giới hành chính thị trấn Bút Sơn thuộc huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
  13. ^ Ngày 26/10/1967, Bộ Nội vụ ra Quyết định số 416/NV thành lập Thị trấn Nông Trường Bắc Sơn
  14. ^ a b c Nghị quyết 05/NQ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2011
  15. ^ a b Quyết định 27-NV năm 1967 phê chuẩn việc thành lập thị trấn nông trường Đồng giao trực thuộc huyện Yên-mô, và thị trấn nông trường Bình-minh trực thuộc huyện Kim-sơn, tỉnh Ninh-Bình do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
  16. ^ a b Quyết định 88-NV năm 1967 phê chuẩn việc thành lập 2 thị trấn nông trường thuộc tỉnh Hà Bắc do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
  17. ^ Nghị định 118/2007/NĐ-CP về việc giải thể thị trấn nông trường Bố Hạ, huyện Lạng Giang; điều chỉnh địa giới hành chính xã Tân An để thành lập thị trấn Tân Dân, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang[liên kết hỏng]
  18. ^ Thành phố Tam Điệp[liên kết hỏng]
  19. ^ Quyết định 89-NV ngày 08/03/1967 phê chuẩn việc thành lập 4 thị trấn nông trường thuộc tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
  20. ^ Ngày 18-12-1981, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 157/HĐBT thành lập thị xã Bỉm Sơn gồm thị trấn Bỉm Sơn, thị trấn Nông trường Hà Trung và 2 xã Quang Trung, Hà Lan, thuộc huyện Trung Sơn (nay là huyện Hà Trung)
  21. ^ Quyết định 310-NV năm 08/08/1967 về thành lập một thị trấn nông trường thuộc tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
  22. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên QD89
  23. ^ Giải thể thị trấn nông trường Sao Vàng thuộc huyện Thọ Xuân và thành lập thịtrấn Sao Vàng[liên kết hỏng]
  24. ^ a b Quyết định 269-NV năm 1967 phê chuẩn việc thành lập 2 thị trấn nông trường thuộc tỉnh Hòa-bình do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
  25. ^ NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 87/1999/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ VIỆC GIẢI THỂ THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG SÔNG BÔI THUỘC HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
  26. ^ “Những thị trấn cần đổi tên”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
  27. ^ Quyết định 162-NV ngày 25/04/1967 phê chuẩn việc thành lập thị trấn nông trường Thạch Thành, thuộc huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
  28. ^ NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 15/1999/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 1999 VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ THÀNH LẬP THỊ TRẤN, XÃ CỦA CÁC HUYỆN KIM BÔI, MAI CHÂU, LẠC SƠN VÀ YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH[liên kết hỏng]
  29. ^ Quyết định 109-NV năm 1967 phê chuẩn việc thành lập thị trấn nông trường Vân Hùng trực thuộc huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
  30. ^ Nghị định 05/NĐ-CP về việc giải thể thị trấn Nông trường Yên Thế, huyện Yên Thế; điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã, thị trấn thuộc huyện Yên Thế, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
  31. ^ Quyết định số 96-NV ngày 19 tháng 3 năm 1968 của Bộ Nội vụ.
  32. ^ Quyết định 677-NV năm 1968 về việc phê chuẩn việc thành lập thị trấn nông trường thuộc tỉnh Hà Tĩnh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
  33. ^ a b NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 09/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 01 NĂM 2004 VỀ VIỆC MỞ RỘNG THỊ XÃ VÀ THÀNH LẬP PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ HÀ TĨNH, GIẢI THỂ THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG VÀ THÀNH LẬP XÃ THUỘC CÁC HUYỆN THẠCH HÀ, HƯƠNG KHÊ, HƯƠNG SƠN VÀ KỲ ANH TỈNH HÀ TĨNH
  34. ^ Nghị định 41/2008/NĐ-CP[liên kết hỏng]
  35. ^ a b c NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 77/1999/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 8 NĂM 1999 VỀ VIỆC GIẢI THỂ CÁC THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG, THÀNH LẬP XÃ, THỊ TRẤN THUỘC CÁC HUYỆN MAI SƠN, BẮC YÊN VÀ MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA[liên kết hỏng]
  36. ^ Quyết định 103- HĐBT năm 1986 về việc thành lập một số thị trấn của các huyện Lương Sơn, Phú Xuyên thuộc tỉnh Hà Sơn Bình do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  37. ^ Quyết định 427-NV năm 1969 phê chuẩn việc thành lập thị trấn nông trường "2 tháng 9" trực thuộc huyện Yên-thùy, tỉnh Hòa-bình do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
  38. ^ Quyết định số 128-NV ngày 15 tháng 3 năm 1969 của Bộ Nội vụ về việc thành lập Thị trấn nông trường Bãi Trành trực thuộc huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hoá.
  39. ^ a b c Nghị định 52-CP năm 1997 về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, thị trấn thuộc các huyện Tuần Giáo, Điện Biên, Phòng Thổ, Mường Lay và thị xã Điện Biên Phủ, tỉnh Lai Châu
  40. ^ Lịch sử hình thành huyện Tuần Giáo
  41. ^ Wuyết định 56-BT năm 1977 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số xã thuộc tỉnh Nghệ Tĩnh do Bộ trưởng Phủ Thủ tướng ban hành
  42. ^ Quyết định 79-BT năm 1977 về việc thành lập một số thị trấn thuộc các huyện Mai Sơn, Phú Yên, Sông Mã, Mộc Châu và giải thể thị trấn Vạn Yên thuộc huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La do Phủ Thủ tướng ban hành
  43. ^ a b Quyết định 17-CP năm 1979 phân vạch địa giới hành chính một số xã, thị trấn và đổi tên một số xã và thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ninh do Hội đồng Chính phủ ban hành
  44. ^ Quyết định 60-CP năm 1980 về việc điều chỉnh địa giới một số xã và thị trấn thuộc tỉnh Sơn La do Hội đồng Chính phủ ban hành
  45. ^ Quyết định 77-HĐBT năm 1981 phân vạch địa giới một số xã và thị trấn thuộc tỉnh Lâm Đồng do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  46. ^ “Các đơn vị hành chính xã”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2013.
  47. ^ Quyết định 192-HĐBT năm 1982 về việc phân vạch địa giới một số xã, thị trấn thuộc tỉnh Đồng Nai do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
  48. ^ Quyết định 20-HĐBT năm 1986 về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn của các huyện Cư Mâgar và Mơđăk do Hội đồng bộ trưởng ban hành
  49. ^ a b c Nghị định 56/1999/NĐ-CP về việc giải thể các thị trấn nông trường Tân Trào, Sông Lô, tháng 10 và thành lập các xã thuộc các huyện Na Hang, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
  50. ^ Nghị định 09/2002/NĐ-CP về việc giải thể thị trấn nông trường Chí Linh để thành lập thị trấn Bến Tắm thuộc huyện Chí Linh và đổi tên xã Ninh Thọ thành xã Hồng Phong, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]