Thời đại Nam–Bắc Quốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Thời kỳ nhà nước Bắc-Nam)
Một phần của loạt bài về
Lịch sử Triều Tiên
Cung Gyeongbok, Seoul
Tiền sử
Thời kỳ Trất Văn (Jeulmun)
Thời kỳ Vô Văn (Mumun)
Cổ Triều Tiên ?–108 TCN
Vệ Mãn Triều Tiên 194–108 TCN
Tiền Tam Quốc 300–57 TCN
Phù Dư, Cao Câu Ly, Ốc Trở, Đông Uế
Thìn Quốc, Tam Hàn (, Biện, Thìn)
Tam Quốc 57 TCN–668
Tân La 57 TCN–935
Cao Câu Ly 37 TCN–668
Bách Tế 18 TCN–660
Già Da 42–562
Nam-Bắc Quốc 698–926
Tân La Thống Nhất 668–935
Bột Hải 698–926
Hậu Tam Quốc 892–936
Tân La, Hậu Bách Tế, Hậu Cao Câu Ly, Hậu Sa Bheor
Triều đại Cao Ly 918–1392
Triều đại Triều Tiên 1392–1897
Đế quốc Đại Hàn 1897–1910
Triều Tiên thuộc Nhật 1910–1945
Chính phủ lâm thời 1919–1948
Phân chia Triều Tiên 1945–nay
CHDCND Triều Tiên
Đại Hàn Dân Quốc
1948-nay
Theo chủ đề
Niên biểu
Danh sách vua
Lịch sử quân sự

Thời đại Nam–Bắc Quốc (남북국 시대, 南北國時代) ám chỉ thời kỳ trong lịch sử Triều Tiên kéo dài từ thế kỷ thứ 7 đến thế kỷ thứ 10 khi mà hai nhà nước Tân La Thống NhấtBột Hải (Balhae) cùng tồn tại song hành tại phía Bắc và phía Nam. Thời kỳ này đã từng được gọi là Tân La Thống Nhất. Tuy nhiên, nhiều học giả quả quyết rằng thời kỳ này phải được gọi là thời kỳ nhà nước Bắc-Nam vì miền Bắc là Bột Hải và miền Nam là Tân La do quá trình thống nhất của Tân La không hoàn hảo và những người thời Cao Câu Ly bị lật đổ đã thành lập Bột Hải.

Tân La thống nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ vị trí hai nước Tân La (dưới) và Bột Hải (trên)

Sau các cuộc chiến tranh thống nhất đất nước, nhà Đường thành lập vùng lãnh thổ trong Cao Câu Ly (Goguryeo) cũ, và bắt đầu quản lý và thiết lập các cộng đồng ở Bách Tế (Baekje). Tân La đã tấn công người Trung Quốc tại Bách Tề và Bắc Triều Tiên năm 671.

Nhà Đường sau đó xâm chiếm Tân La năm 674 nhưng Tân La đánh bại quân đội nhà Đường ở phía bắc. Silla đã đẩy lui các lực lượng quân nhà Đường ra bán đảo năm 676 để đạt được sự thống nhất của hầu hết các Tam Quốc.

Tân La thống nhất vào một thời gian khi nghệ thuật Triều Tiên đã phát triển đáng kể và Phật giáo đã trở thành một phần lớn của văn hóa Tân La. Tu viện Phật giáo như Bulguksa (Phật quốc tự) là những ví dụ của kiến trúc tiên tiến của Hàn Quốc và ảnh hưởng của Phật giáo. Nhà nước bảo trợ nghệ thuật và kiến trúc từ thời kỳ này gồm Hwangnyongsa (Hoàng Long tự), Bunhwangsa (Phân Hoàng tự), và Seokguram (Thạch Quật Am), một di sản thế giới.

Tân La bắt đầu gặp rắc rối chính trị vào năm 780. Điều này khiến Tân La suy yếu nghiêm trọng và ngay sau đó, hậu duệ của Bách Tế trước thành lập Hậu Bách Tế. Ở phía bắc, quân nổi dậy hồi sinh Cao Câu Ly, bắt đầu giai đoạn Hậu Tam Quốc.

Tân La Thống nhất kéo dài 267 năm cho đến khi, dưới thời Kính Thuận Vương (vua Gyeongsun), nó bị thôn tín bởi Cao Ly (Goryeo) năm 935.

Vua[sửa | sửa mã nguồn]

Tân La[sửa | sửa mã nguồn]

Đời Thụy hiệu Thời gian trị vì
Hán Việt Chữ Hán Hangul Romaja
32 Hiếu Chiêu Vương 孝昭王 효소왕 Hyoso 692–702
33 Thánh Đức Đại Vương 聖德大王 성덕대왕 Seongdeok Daewang 702–737
34 Hiếu Thành Vương 孝成王 효성왕 Hyoseong 737–742
35 Cảnh Đức Vương 景德王 경덕왕 Gyeongdeok 742–765
36 Huệ Cung Vương 惠恭王 혜공왕 Hyegong 765–780
37 Tuyên Đức Vương 宣德王 선덕왕 Seondeok 780–785
38 Nguyên Thánh Vương 元聖王 원성왕 Wonseong 785–798
39 Chiêu Thánh Vương 昭聖王 소성왕 Soseong 798–800
40 Ai Trang Vương 哀莊王 애장왕 Aejang 800–809
41 Hiến Đức Vương 憲德王 헌덕왕 Heondeok 809–826
42 Hưng Đức Vương 興德王 흥덕왕 Heungdeok 826–836
43 Hi Khang Vương 僖康王 희강왕 Huigang 836–838
44 Mẫn Ai Vương 閔哀王 민애왕 Minae 838–839
45 Thần Vũ Vương 神武王 신무왕 Sinmu 839
46 Văn Thánh Vương 文聖王 문성왕 Munseong 839–857
47 Hiến An Vương 憲安王 헌안왕 Heonan 857–861
48 Cảnh Văn Vương 景文王 경문왕 Gyeongmun 861–875
49 Hiến Khang Vương 憲康王 헌강왕 Heongang 875–886
50 Định Khang Vương 定康王 정강왕 Jeonggang 886–887
51 Chân Thánh nữ vương 眞聖女王 진성여왕 Jinseong yeowang 887–897
52 Hiếu Cung Vương 孝恭王 효공왕 Hyogong 897–912
53 Thần Đức Vương 神德王 신덕왕 Sindeok 913–917
54 Cảnh Minh Vương 景明王 경명왕 Gyeongmyeong 917–924
55 Cảnh Ai Vương 景哀王 경애왕 Gyeongae 924–927
56 Kính Thuận Vương 敬順王 경순왕 Gyeongsun 927–935

Bột Hải[sửa | sửa mã nguồn]

Đời Thụy hiệu Tên Thời gian trị vì
Hán Việt Chữ Hán Hangul Romaja Hán Việt Chữ Hán Hangul Romaja
1 Cao Vương 高王 고왕 Go-wang Đại Tộ Vinh 大祚榮 대조영 Dae Jo-yeong 699–719
2 Vũ Vương 武王 무왕 Mu-wang Đại Vũ Nghệ 大武藝 대무예 Dae Muye 718–737
3 Văn Vương 文王 문왕 Mun-wang Đại Khâm Mậu 大祚榮 대흠무 Dae Heum-mu 737–793
4 Không có - - - Đại Nguyên Nghĩa 大元義 대원의 Dae Won-ui 793–794
5 Thành Vương 成王 성왕 Seong-wang Đại Hoa Dư 大華與 대화여 Dae Hwa-yeo 794
6 Khang Vương 康王 강왕 Gang-wang Đại Tung Lân 大嵩璘 대숭린 Dae Sung-rin 795–809
7 Định Vương 定王 정왕 Jeong-wang Đại Nguyên Du 大元瑜 대원유 Dae Won-yu 809–812?
8 Hi Vương 僖王 희왕 Hui-wang Đại Ngôn Nghĩa 大言義 대언의 Dae Eon-ui 812?–817
9 Giản Vương 簡王 간왕 Gan-wang Đại Minh Trung 大明忠 대명충 Dae Myeong-chung 817–818
10 Tuyên Vương 宣王 선왕 Seon-wang Đại Nhân Tú 大仁秀 대인수 Dae In-su 818-830
11 Không rõ - - - Đại Di Chấn 大彝震 대이진 Dae Ijin 830–857
12 Không rõ - - - Đại Kiền Hoảng 大虔晃 대건황 Dae Geon-hwang 857-871
13 Không rõ - - - Đại Huyền Tích 大玄錫 대현석 Dae Hyeon-seok 871–895
14 Không có - - - Đại Vĩ Hài 大瑋瑎 대위해 Dae Wi-hae 894–906
15 Không có - - - Đại Nhân Soạn 大諲譔 대인선 Dae Inseon 906–926

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]