Thứ Mười Một

(Đổi hướng từ Thứ Mười Một (thị trấn))
Thứ Mười Một
Thị trấn
Thị trấn Thứ Mười Một
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Cửu Long
TỉnhKiên Giang
HuyệnAn Minh
Thành lập24/5/1988[1]
Địa lý
Tọa độ: 9°37′12″B 104°56′12″Đ / 9,62°B 104,93667°Đ / 9.62000; 104.93667
MapBản đồ thị trấn Thứ Mười Một
Thứ Mười Một trên bản đồ Việt Nam
Thứ Mười Một
Thứ Mười Một
Vị trí thị trấn Thứ Mười Một trên bản đồ Việt Nam
Diện tích12,10 km²
Dân số (2020)
Tổng cộng6.770 người[2]
Mật độ560 người/km²
Khác
Mã hành chính31018[3]

Thứ Mười Mộtthị trấn huyện lỵ của huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Thị trấn Thứ Mười Một nằm ở trung tâm huyện An Minh, có vị trí địa lý:

Thị trấn Thứ Mười Một có diện tích 12,10 km², dân số năm 2020 là 6.770 người[2], mật độ dân số đạt 560 người/km².

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Thị trấn Thứ Mười Một được chia thành 4 khu phố: 1, 2, 3, 4.[4]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vùng Đồng Tháp Mười, người dân thường gọi khái niệm "vùng" là "miệt". "Miệt vườn" và vùng có nhiều vườn, còn "miệt thứ" là vùng có nhiều cái tên bắt đầu từ chữ "thứ": thứ nhì, thứ ba...

Các "thứ" nằm trên địa phận hai tỉnh Kiên Giang và Cà Mau nhưng phía Kiên Giang nhiều hơn, với các huyện Vĩnh Thuận, An Minh, An Biên, U Minh Thượng; còn phía Cà Mau chỉ duy nhất huyện U Minh là có "thứ". Khu vực các "thứ" từ biển ngược vào đất liền, thì kênh Xẻo Rô được coi là bắt đầu của miệt Thứ. Có 11 "thứ", nhưng không bắt đầu từ Thứ Nhất, mà bắt đầu từ Thứ Nhì cho tới Thứ Mười Một, trong đó có cả Thứ Chín Rưỡi (thuộc khu vực ấp Thạnh An, xã Đông Thạnh, huyện An Minh, Kiên Giang).[5]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 24 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 92-HĐBT[1] về việc giải thể các xã Tân Hòa, Nam Hòa, Tân Thạnh, Khánh Vân, Tân Hưng để thành lập xã An Minh Tây và thị trấn Thứ Mười Một.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Quyết định 92-HĐBT năm 1988 về việc điều chỉnh địa giới huyện Châu Thành để mở rộng địa giới thị xã Rạch Giá; thành lập phường, xã, thị trấn thuộc thị xã Rạch Giá và các huyện Châu Thành, An Minh, Gò Quao, Hòn Đất; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hà Tiên và huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
  2. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 31 tháng 12 năm 2020 - tỉnh Kiên Giang” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ “Danh mục Ấp, khu phố (Danh mục thống kê + DM HÀNH CHÍNH KIÊN GIANG)”. Cục thống kê tỉnh Kiên Giang. 28 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ “Nhớ về miệt Thứ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2012.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]