Tha Sae (huyện)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tha Sae
ท่าแซะ
Số liệu thống kê
Tỉnh: Chumphon
Văn phòng huyện: Tha Sae
10°39′54″B 99°10′24″Đ / 10,665°B 99,17333°Đ / 10.66500; 99.17333
Diện tích: 1.485 km²
Dân số: 76.947 (2005)
Mật độ dân số: 51,8 người/km²
Mã địa lý: 8602
Mã bưu chính: 86140
Bản đồ
Bản đồ Chumphon, Thái Lan với Tha Sae

Tha Sae (tiếng Thái: ท่าแซะ) là một huyện (‘‘amphoe’’) ở tây bắc của tỉnh Chumphon, phía nam Thái Lan.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Mueang Tha Sae đã thuộc Mueang Chumphon, với thống đốc được phong Phra. Vua Chulalongkorn đã ký sắc lệnh hạ cấp hành chính Mueang Tha Sae thành một huyện của tỉnh Chumphon. Năm 1920, chính phủ đã hạ Tha Sae thành một tiểu huyện (King Amphoe) thuộc Pathio. Tiểu huyện này đã chính thức được nâng thành huyện năm 1940.

Tên huyện này bắt nguồn từ bến cảng con kênh (trong tiếng Thái: Tha), nơi có nhiều cây Catechu (Callerya atropurpurea) mọc.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là Bang Saphan Noi của tỉnh Prachuap Khiri Khan, PathioMueang Chumphon của tỉnh Chumphon, và Kra Buri của tỉnh Ranong. Phía tây là Tanintharyi Division của Myanmar.

Các nguồn nước quan trọng ở đây là Tha Sae and Rap Ro rivers.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 10 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia thành 115 làng (muban). Tha Sae là một thị trấn (thesaban tambon) nằm trên một số khu vực của tambon Tha Sea. Noen Sam Thi covers further parts of tambon Tha Sae. Ngoài ra có 10 tổ chức hành chính tambon (TAO).

Số TT Tên Thai Số làng Dân số
1. Tha Sae ท่าแซะ 20 10.726
2. Khuring คุริง 7 3.411
3. Salui สลุย 9 7.425
4. Na Kratam นากระตาม 11 5.049
5. Rap Ro รับร่อ 19 16.128
6. Tha Kham ท่าข้าม 15 6.823
7. Hong Charoen หงษ์เจริญ 14 10.963
8. Hin Kaeo หินแก้ว 6 4.303
9. Sap Anan ทรัพย์อนันต์ 7 3.854
10. Song Phi Nong สองพี่น้อง 7 8.265
 Map of Tambon

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]