Tiếng Thụy Điển cổ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Thụy Điển cổ
Khu vựcThụy Điển, Phần Lan và Åland
Phân loạiẤn-Âu
Hệ chữ viếtLatinh, Rune
Mã ngôn ngữ
GlottologKhông có

Tiếng Thụy Điển cổ (tiếng Thụy Điển hiện đại: fornsvenska) là tên chung của 2 phiên bản tiếng Thụy Điển được nói vào khoảng thời Trung Cổ: tiến Thụy Điển sớm (Klassisk fornsvenska), được nói khoảng năm 1225-1375, và tiếng Thụy Điển muộn (Yngre fornsvenska), nói từ 1375-1526.[1]

Tiếng Thụy Điển cổ được phát triển từ phương ngữ Đông Bắc Âu cổ, phương ngữ phía đông của tiếng Bắc Âu cổ. Các hình thức sớm nhất của tiếng Thụy Điển và tiếng Đan Mạch, được nói giữa những năm 800 và 1100 là tiểu phương ngữ của phương ngữ Đông Bắc Âu và được gọi là tiếng Thụy Điển Runetiếng Đan Mạch Rune, bởi vì lúc đó tất cả các văn bản được viết bằng bảng chữ cái Rune. Sự khác biệt giữa chúng chỉ là rất nhỏ, tuy nhiên, chúng bắt đầu tách nhau khoảng thế kỉ XII và trở thành tiếng Thụy Điển cổ và tiếng Đan Mạch cổ.

Ngữ pháp tiếng Thụy Điển khác biệt đáng kể so với tiếng Thụy Điển hiện đại (3 giống danh từ thay vì 2 giống ngày nay,...). Danh từ, tính từ, và số nhiều được biến cách trong bốn cách: chủ cách, sở hữu cách, tặng cách và đối cách.

Sự phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Thụy Điển sớm[sửa | sửa mã nguồn]

Một trang từ Äldre Västgötalagen (Luật Tây Gothic), bộ luật của Västergötland, từ 1280s

Các văn bản của luật Tây Goth đánh dấu khởi đầu của tiếng Thụy Điển sớm (klassisk fornsvenska hoặc äldre fornsvenska; 1225-1375), được phát triển ở phương ngữ Đông Bắc Âu cổ. Đây là lần đầu tiên tiếng Thụy Điển được viết bằng bảng chữ cái Latinh, và là văn bản tiếng Thụy Điển cổ nhất được tìm thấy, với cột mốc 1225.

Tiếng Thụy Điển cổ phát triển tương đối ổn định trong thời gian này. Ngữ pháp của nó thừa hưởng hoàn toàn từ hệ thống ngữ pháp Bắc Âu cổ, không có bất cứ thay đổi lớn nào.

Hầu hết các văn bản được viết trong thời gian này tại Thụy Điển nói riêng và châu Âu nói chung là bằng tiếng Latinh, ngôn ngữ của giáo hội và nhà thờ. Tuy nhiên, tiếng Thụy Điển được sử dụng như một ngôn ngữ văn học và luật pháp, trong số 28 bản thảo còn sót lại thời kì này, 24 chứa văn bản luật và đều là tiếng Thụy Điển.

Sự vay mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo hội và nhà thờ đã đem đến cho tiếng Thụy Điển nhiều từ mới có gốc Latinh hoặc Hi Lạp, trong đó Latinh có ảnh hưởng lớn đến từ vựng tếng Thụy Điển.[2]

Các ngôn ngữ Đức miền thấp Trung Cổ cũng ảnh hưởng đến tiếng Thụy Điển do chính trị và sức mạnh kinh tế của Đức trong thế kỷ 13 và 14. Nhiều người nói tiếng Đức di cư đến các thành phố Thụy Điển và làm việc trong thương mại và quản lý. Theo đó, từ vay mượn liên quan đến chiến tranh, thương mại... du nhập vào Thụy Điển, cùng với một số thay đổi ngữ pháp. Tiền tố be-, ge- và för- có thể được tìm thấy ở đầu các từ mượn, đều đến từ be-, ge-vor- tiếng Hạ Đức. Một số từ bị thay thế bởi những từ mượn mới: từ thuần Thụy Điển cho "cửa sổ" là vindøgha, bị thay thế bằng fönster, eldhus (nhà bếp) bị thay thế bằng kökgælda (trả) với betala. Một số những từ này vẫn còn tồn tại ở tiếng Thụy Điển hiện đại, nhưng thường coi là cổ hoặc mang tính địa phương; một ví dụ là từ vindöga (cửa sổ). Nhiều từ liên quan đến đi biển đã mượn từ tiếng Hà Lan.

Ảnh hưởng từ các ngôn ngữ Đức miền thấp đã phá vỡ tính ổn định của tiếng Thụy Điển sớm, và tạo ra một thời kì phát triển mới cho tiếng Thụy Điển: tiếng Thụy Điển cổ muộn.[3]

Tiếng Thụy Điển cổ muộn[sửa | sửa mã nguồn]

Ngược lại với tiếng Thụy Điển sớm, khá ổn định, thì tiếng Thụy Điển cổ muộn (yngre fornsvenska; 1375-1526) có nhiều thay đổi, bao gồm cả việc đơn giản hóa ngữ pháp và trọng âm. Kinh Tân Ước ở Thụy Điển năm 1526 đánh dấu những điểm khởi đầu cho tiếngThụy Điển hiện đại.

Trong thời gian này, ngôn ngữ đã mượn một số lượng lớn từ vựng từ tiếng Đức thấp và Hà Lan. Khi Thụy Điển trở thành một phần của Liên minh Kalmar trong 1397, nhiều người Đan Mạch đưa nhiều điểm từ vựng và ngữ pháp Đan Mạch vào ngôn ngữ viết.

Ngữ pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Trên danh nghĩa hình thái[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Thụy Điển sớm[sửa | sửa mã nguồn]

Điểm khác biệt nhất giữa tiếng Thụy Điển hiện đại và Thụy Điển cổ là ngữ pháp. Trong tiếng Thụy Điển cổ, danh từ, tính từ, đại từ và số từ biến cách trong bốn cách (chủ cách, sở hữu cách, tặng cách và đối cách), trong khi đó, tiếng Thụy Điển chuẩn hiện đại đã giảm hệ thống cách xuống còn một cách chung và một sở hữu cách (một số phương ngữ giữ lại tặng cách). Có ba giống ngữ pháp (giống đực, giống cái và giống trung), vẫn còn giữ được trong nhiều phương ngôn ngày nay, nhưng đã được giảm xuống còn hai trong ngôn ngữ chuẩn, khi giống đực và giống cái sáp nhập lại thành một giống chung.

Cách chia danh từ có hai loại: yếu và mạnh.[4] Mỗi thể yếu của các danh từ có cách chia riêng; có ba nhóm danh từ giống đực mạnh, ba nhóm danh từ giống cái mạnh và một nhóm danh từ giống trung mạnh đã được xác định. Dưới đây, là sự biến tố của đuôi danh từ:

Hệ thống biến hóa danh từ

  • Đuôi nguyên âm (biến cách mạnh)
    • đuôi a
      • đuôi a
      • đuôi ja
      • đuôi ia
    • đuôi ō
      • đuôi ō
      • đuôi jō
      • đuôi iō
    • đuôi i
    • đuôi u
  • Phụ âm đuôi n (biến cách yếu)
    • đuôi n
      • đuôi an
      • đuôi ōn, ūn
      • đuôi īn
  • Phụ âm khác
  • đuôi r
  • đuôi tt

Vài ví dụ như fisker (cá), sun (con trai), siang (giường), skip (tàu), biti (một chút) và vika (tuần):[5]

Giống đực đuôi a Giống đực đuôi u Giống cái đuôi ō Giống trung đuôi a Giống đực đuôi an Giống cái đuôi ōn
Sg.Nom. fisker sun siang skip bit vika
Sg.Gen. fisks sunar siangar skip bita viku
Sg.dat. fiski syni siangu skipi bita viku
Sg.Thon. fisk sun siang skip bita viku
Pl.Nom. fiskar synir siangar skip bs vikur
Pl.Gen. fiska suna sianga skipa bita vikna
Pl.dat. fiskum sunum siangum skipum bitum vikum
Pl.Thon. fiska syni siangar skip bita vikur

Tiếng Thụy Điển cổ muộn[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khoảng năm 1500 số cách trong tiếng Thụy Điển đã bị giảm từ bốn xuống hai (chủ cách và sở hữu cách). Tuy nhiên tặng cách vẫn tồn tại trong một số tiếng địa phương cho đến thế kỉ 20.

Các thay đổi lớn bao gồm sự lược bỏ giống đực và cái, chỉ còn lại hai giống trong tiếng Thụy Điển chuẩn, mặc dù hệ thống ba giống vẫn thường hiện diện trong nhiều phương ngôn. Tặng cách của đại từ trở thành tân ngữ (honom, henne, dem; anh ta, cô ấy, họ) và -s trở nên phổ biến trong sở hữu cách.

Tính từ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ và số từ đã biến cách theo giới tính và trường hợp danh từ chúng miêu tả.[6] Dưới đây là bảng đuôi tính từ yếu.[7]

Giống đực Giống cái Giống trung
Chủ cách số ít -i-e -a, -æ -a, -æ
Tân ngữ gián tiếp số ít -a, -æ -u, -o -a, -æ
Nhiều -u, -o -u, -o -u, -o

Động từ[sửa | sửa mã nguồn]

Động từ trong tiếng Thụy Điển cổ được chia theo giống và số. Có bốn cách chia động từ yếu và sáu nhóm động từ mạnh. 

Động từ mạnh[sửa | sửa mã nguồn]

Các động từ trong bảng dưới đây là bīta (cắn), biūþa (cung cấp), værþa (trở thành), stiæla (ăn cắp), mæta (biện pháp) và fara (đi).

Động từ mạnh
Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV Nhóm V Nhóm VI
Infinitive bīta biūþa værþa; varþa st(i)æla m(i)æta fara
Past participle bītin buþin (v)urþin stulin; stolin m(i)ætin farin
Present participle bītande biūþande værþande stiælande mætande farande
Động từ trình bày hiện tại
iak/jæk bīter biūþer værþer stiæler mæter farer
þū bīter biūþer værþer stiæler mæter farer
han/hōn/þæt bīter biūþer værþer stiæler mæter farer
vī(r) bītom biūþom værþom stiælom mætom farom
ī(r) bītin biūþin værþin stiælin mætin farin
þē(r)/þā(r)/þē bīta biūþa værþa stiæla mæta fara
Động từ trình bày quá khứ
iak/jæk bēt bøþ varþ stal mat fōr
þū bētt bøþt varþt stalt mast fōrt
han/hōn/þæt bēt bøþ varþ stal mat fōr
vī(r) bitum buþum (v)urþom stālom mātom fōrom
ī(r) bitin buþin (v)urþin stālin mātin fōrin
þē(r)/þā(r)/þē bitu buþu (v)urþo stālo māto fōro
Chia hiện tại
iak/jæk bīte biūþe værþe stiæle mæte fare
þū bīte biūþe værþe stiæle mæte fare
han/hōn/þæt bīte biūþe værþe stiæle mæte fare
vī(r) bītom biūþom værþom stiælom mætom farom
ī(r) bītin biūþin værþin stiælin mætin farin
þē(r)/þā(r)/þē bītin biūþin værþin stiælin mætin farin
Chia quá khứ
iak/jæk biti buþi (v)urþe stāle māte fōre
þū biti buþi (v)urþe stāle māte fōre
han/hōn/þæt biti buþi (v)urþe stāle māte fōre
vī(r) bitum buþum (v)urþom stālom mātom fōrom
ī(r) bitin buþin (v)urþin stālin mātin fōrin
þē(r)/þā(r)/þē biti(n) buþi(n) (v)urþin stālin mātin fōrin
Thể mệnh lệnh
þū bīte biūþe værþ stiæle mæte fare
vī(r) bītom biūþom værþom stiælom mætom farom
ī(r) bītin biūþin værþin stiælin mætin farin

Động từ yếu[sửa | sửa mã nguồn]

Động từ yếu được chia thành bốn nhóm:

  • Cách chia 1: động từ tiếng kết thúc bằng a(r), -ā(r) trong thì hiện tại. Hầu hết động từ thuộc nhóm này.
  • Cách chia 2: động từ kết thúc bằng -e(r), -æ(r) trong thì hiện tại.
  • Cách chia 3: động từ kết thúc bằng -i(r), -ø(r) trong thì hiện tại.
  • Cách chia 4: khoảng 20 động từ bất quy tắc.

Ngoài ra động từ cũng được phân thành 3 lớp:

  • I: kết thúc bằng -þe 
  • II: kết thúc bằng -de 
  • III: kết thúc bằng -te

Đại từ xưng hô[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là bảng đại từ xưng hô tiếng Thụy Điển cổ:

Số ít Số nhiều
ngôi 1 ngôi 2 ngôi 3 nam/nữ/trung ngôi 1 ngôi 2 ngôi 3 nam/nữ/trung
Chủ cách iak, jæk þu han / hon / þæt vi(r) i(r) þe(r) / þa(r) / þe, þøn
Sở hữu cách min þin hans / hænna(r) / þæs var(a) iþer, iþra þera / þera / þera
Tặng cách mæ(r) þæ(r) hanum / hænni / þy os iþer þem / þem / þem
Đối cách mik þik han / hana / þæt os iþer þa / þa(r) / þe, þøn

Chữ số[sửa | sửa mã nguồn]

Số đếm tiếng Thụy Điển cổ như sau.

  Số       Cổ     Hiện đại     Số Cổ Hiện đại
    1     ēn, ēn, ēt     en, (dialectal f. e, ena), ett     11     ællivu     elva
    2     twē(r), twār, tū     två, tu     12     tolf     tolv
    3     þrī(r), þrēa(r), þrȳ     tre     13     þrættān     tretton
    4     fiūri(r), fiūra(r), fiughur     fyra     14     fiughurtān     fjorton
    5     fǣm     fem     15     fǣm(p)tan     femton
    6     sæx     sex     16     sæxtān     sexton
    7     siū     sju     17     siūtān     sjutton
    8     ātta     åtta     18     atertān     arton (archaic aderton)
    9     nīo     nio     19     nītān     nitton
    10     tīo     tio     20     tiughu     tjugo
  Số     Cổ     Hiện đại     Số Cổ Hiện đại
    30     þrǣtighi     trettio     70     siūtighi     sjuttio
    31     ēn ok þrǣtighi     trettioett     80     āttatighi     åttio
    40     fiūratighi     fyrtio     90     nīotighi     nittio
    50     fǣmtighi     femtio     100     hundraþ     hundra
    60     s(i)æxtighi     sextio     1000     þūsand     tusen

Ví dụ[sửa | sửa mã nguồn]

Västgötalagen[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là một đoạn văn trích từ luật Tây Gothic (Västgötalagen), là văn bản lâu đời nhất viết bằng tiếng Thụy Điển, được soạn trong đầu thế kỷ 13. Văn bản đánh dấu sự khai sinh của tiếng Thụy Điển.

Dræpær maþar svænskan man eller smalenskæn, innan konongsrikis man, eigh væstgøskan, bøte firi atta ørtogher ok þrettan markær ok ænga ætar bot. [...] Dræpar maþær danskan man allæ noræn man, bøte niv markum. Dræpær maþær vtlænskan man, eigh ma frid flyia or landi sinu oc j æth hans. Dræpær maþær vtlænskæn prest, bøte sva mykit firi sum hærlænskan man. Præstær skal i bondalaghum væræ. Varþær suþærman dræpin ællær ænskær maþær, ta skal bøta firi marchum fiurum þem sakinæ søkir, ok tvar marchar konongi.
Dräper man en svensk eller en smålänning, en man ifrån konungariket, men ej en västgöte, så bötar man tretton marker och åtta örtugar, men ingen mansbot. [...] Dräper man en dansk eller en norrman bötar man nio marker. Dräper man en utländsk man, skall man inte bannlysas utan förvisas till sin ätt. Dräper man en utländsk präst bötar man lika mycket som för en landsman. En präst som en fri man. Om en sörlänning dräps eller en engelsman, skall han böta fyra marker till målsäganden och två marker till konungen.
Nếu ai đó giết chết một người Thụy Điển hay một người Småland, một người đàn ông từ vương quốc, nhưng không phải là một người West Geat, hắn sẽ phải trả tám örtugar và mười mác, nhưng không wergild. [...] Nếu ai đó giết chết một người Đan Mạch hoặc một người Na Uy, hắn sẽ phải trả chín mác. Nếu ai đó giết chết một người nước ngoài, hắn sẽ không bị trục xuất. Nếu ai đó giết chết một linh mục nước ngoài, hắn sẽ phải trả tiền nhiều như người mang quốc tịch linh mục đó. Một linh mục như một người tự do. Nếu một người miền nam bị giết hoặc một người Anh bị giết bởi linh mục, ông ta sẽ phải trả bốn mác cho nguyên đơn và hai mác cho nhà vua.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Fortescue, Michael D. Historical linguistics 2003: selected papers from the 16th International Conference on Historical Linguistics, Copenhagen, 11–ngày 15 tháng 8 năm 2003.
  2. ^ Grünbaun, Katharina.
  3. ^ Hird, Gladys; Huss, Göran; Hartman, Göran.
  4. ^ Noreen, Adolf: Altschwedische Grammatik, mit Einschluss des Altgutnischen. 1904.
  5. ^ Faarlund, Jan Terje.
  6. ^ Pettersson, Gertrud.
  7. ^ Wischer, Hilse; Diewald, Gabriele.