Trương Hoàng hậu (Hán Huệ Đế)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Trương Yên (hoàng hậu))
Hiếu Huệ Trương hoàng hậu
孝惠张皇后
Hán Huệ Đế Hoàng hậu
Hoàng hậu nhà Hán
Tại vị192 TCN188 TCN
Tiền nhiệmCao Hoàng hậu Lã Trĩ
Kế nhiệmThiếu Đế Lã hoàng hậu
Thông tin chung
Sinh202 TCN
Mất163 TCN (khoảng 40 tuổi)
Bắc cung, Trường An
An tángAn lăng (安陵)
Phối ngẫuHán Huệ Đế
Lưu Doanh
Tên đầy đủ
Không ghi lại, dã sử gọi Trương Yên (张嫣)
Thụy hiệu
Không rõ ràng
Theo lý là 'Hiếu Huệ Hoàng hậu', nhưng không trực tiếp được công nhận
Tước hiệu[Hiếu Huệ Hoàng hậu;
孝惠皇后]
Thân phụTrương Ngao
Thân mẫuLỗ Nguyên công chúa

Hiếu Huệ Trương hoàng hậu (chữ Hán: 孝惠张皇后; 202 TCN - 163 TCN), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Huệ Đế Lưu Doanh, Hoàng đế thứ hai của nhà Hán và là cháu gọi Hán Huệ Đế bằng cậu.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trương Hoàng hậu người huyện Ngoại Hoàng, quận Đãng (碭郡外黄县; nay thuộc Dân Quyền, Thương Khâu)[1]. Hán thư ghi chép bà là con gái của Triệu Vương Trương NgaoLỗ Nguyên Công chúa[2]. Xét vai vế gia tộc, Trương thị là cháu ngoại của Hán Cao Tổ Lưu Bang và Lã hậu, ngoài ra là cháu gọi Hán Huệ Đế Lưu Doanh và Hán Văn Đế Lưu Hằng bằng cậu. Tuy nhiên, theo Sử ký, cha bà đích thực là Trương Ngao, nhưng không rõ mẹ là ai[3]. Một số sử gia cho rằng bà không phải con ruột của Lỗ Nguyên Công chúa, mà là con một người thiếp được Công chúa nhận nuôi. Dù vậy, không có bất kì nguồn tin nào xác thực.

Thời Hán Cao Tổ, cha bà bị truất ngôi Triệu vương, giáng làm Tuyên Bình hầu. Cao Tổ phong cho Hoàng tử Lưu Như Ý là con trai của Thích phu nhân làm Triệu vương.

Sử kí không ghi lại tên thật của bà. Theo Sử Ký tác ẩn (史记索隐) của Tư Mã Trinh thời nhà Đường, dẫn lời Hoàng Phủ Mật đời Tây Tấn, thì Hiếu Huệ Hoàng hậu Trương thị có khuê danh Trương Yên (张嫣). Sách Hán cung xuân sắc (汉宫春色) đời Tây Tấn cũng ghi bà tên Yên, biểu tự Mạnh Anh (孟英), tiểu tựThục Quân (淑君)[4]. Do vậy, ["Trương Yên"] thường được xem là tên của bà, nhưng thực ra chỉ là lưu truyền tiểu thuyết, tương tự trường hợp của Dương Vân Nga vậy.

Hoàng hậu nhà Hán[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 195 TCN, Hán Cao Tổ băng hà, Hán Huệ Đế Lưu Doanh kế vị. Lã hậu chọn cháu ngoại mình là Trương thị để đưa lên ngôi Hoàng hậu. Lý do Trương thị là con gái Lỗ Nguyên Công chúa, chị cùng cha cùng mẹ với Huệ Đế. Xét vai vế gia tộc Trương thị là thân thích của Lã hậu, vậy nên quyền lực họ Lã sẽ không bị rơi vào tay người ngoài.

Năm Huệ Đế thứ 4 (192 TCN), Lã Thái hậu ép Lưu Doanh lấy Trương thị, đem tuấn mã 12 thớt, hoàng kim vạn lượng cử hành đại hôn, sách lập Trương thị làm Hoàng hậu, khi này bà chỉ mới 10 tuổi[5][6]. Vì Trương hoàng hậu còn nhỏ nên bà và Huệ Đế không xảy ra chuyện chăn gối, do vậy bà không sinh được con nối dõi. Mỗ mỹ nhân, phi tần khác của Huệ Đế có hỷ sự, Lã Thái hậu nhân đó giả truyền Trương hậu cũng mang long duệ. Ngày Hoàng tử ra đời, Thái hậu cho xử tử Mỗ thị, mang cháu nội sơ sinh đến chỗ Trương hậu, giả là Hoàng hậu hạ sinh Đích tử, đặt tên Lưu Cung rồi phong làm Thái tử[7][8][9][10].

Huệ Đế biết rõ chân tướng sự việc, hận mẹ nhẫn tâm nhưng không dám làm gì, từ đó u uất thành bệnh. Năm Hán Huệ Đế thứ 7 (188 TCN), ngày 12 tháng 8 (ÂL), Huệ Đế bạo băng khi mới 22 tuổi ở Vị Ương cung. Ngày 5 tháng 9 (ÂL) cùng năm ông được an táng ở An lăng[11]. Thái tử Lưu Cung kế vị, sử gọi là Hán Tiền Thiếu Đế, Thái hậu Lã Trĩ vẫn là Hoàng thái hậu, tiến hành đăng triều nhiếp chính, được sử sách gọi là Lâm triều xưng chế (臨朝稱制). Với quyền hành trực tiếp tối cao, Lã Thái hậu lâm triều độc quyền 8 năm[12]. Trương Hoàng hậu lúc này không được tôn làm Thái hậu, mà được gọi theo thụy hiệu của Hán Huệ Đế, tức là [Hiếu Huệ Hoàng hậu; 孝惠皇后][13].

Năm Lã Thái hậu nguyên niên (187 TCN), mẹ của Trương Hoàng hậu là Lỗ Nguyên công chúa qua đời[14][15].

Năm Lã Thái hậu thứ 4 (184 TCN), Lưu Cung lúc này đã lớn, nghe nói mẹ mình bị Lã hậu giết hại dã man, còn mình không phải là con của Trương hậu, bèn nổi giận nói: 「Hoàng hậu có thể nào lại giết chết sinh mẫu của ta rồi tự nhận ta là con của bà? Ta bây giờ còn nhỏ, sau này lớn lên nhất định sẽ báo thù!」. Lã Thái hậu giận, bèn giam Lưu Cung vào Vĩnh Hạng cung, không cho bất kỳ ai gặp[16][17]. Không lâu sau, Lã Thái hậu phế truất Lưu Cung, lập một người con khác của Huệ Đế là Thường Sơn vương Lưu Nghĩa lên ngôi, tức Hán Hậu Thiếu Đế, Lã Thái hậu tiếp tục chuyên chính[18][19].

Lui về Bắc cung[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Lã Thái hậu thứ 8 (180 TCN), Lã hậu băng hà. Các đại thần Trần BìnhChu Bột khuấy động chính biến lật đổ họ Lã, khôi phục lại Hoàng vị cho họ Lưu, lập con thứ của Cao Tổ Hoàng đế Lưu Bang là Đại vương Lưu Hằng kế thừa đại thống, tức là Hán Văn Đế.

Khi truy sát con cháu họ Lã, Trương Hoàng hậu may mắn không bị xét đến, có thể vì Hán Văn Đế niệm tình bà là cháu gái của mình. Tuy nhiên Trương hậu cũng chỉ có thể an bài ở một nơi xa hoàng thất, chính là Bắc cung (北宮). Bà tiếp tục sinh sống ở đó đến cuối đời, ước tính tầm 17 năm. Khi đó, Trương hậu trên danh nghĩa là chị dâu của Hán Văn Đế nên không tôn Hoàng thái hậu mà vẫn gọi là [Hiếu Huệ Hoàng hậu] hoặc [Bắc cung Hoàng hậu; 北宮皇后] để phân biệt với vị hiệu của Hoàng hậu khi ấy là Đậu thị, vợ của Hán Văn Đế[20].

Năm Hán Văn Đế Hậu Nguyên nguyên niên (163 TCN), tháng 3, Hiếu Huệ Hoàng hậu Trương thị qua đời, khi đó bà tầm 40 tuổi. Triều đình không phát tang quy mô, mà chỉ lặng lẽ đem kim quan của bà hợp táng với Hán Huệ Đế tại An lăng (安陵), nhưng không lập mộ[21][22][23].

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 司马迁·《史记·卷八十九·张耳陈馀列传第二十九》:秦之灭大梁也,张耳家外黄。高祖为布衣时,尝数从张耳游,客数月。
  2. ^ 《汉书 外戚传上》孝惠张皇后。宣平侯敖尚帝姊鲁元公主,有女。惠帝即位,吕太后欲为重亲,以公主女配帝为皇后。
  3. ^ 《史记 三十世家·外戚世家》吕后长女为宣平侯张敖妻,敖女为孝惠皇后。
  4. ^ Hán cung xuân sắc - Hiếu Huệ hoàng hậu liệt truyện (Chữ Hán) 汉宫春色
  5. ^ 《汉书·卷二十七上·五行志第七上》:(汉惠帝四年)是岁十月壬寅,太后立帝姊鲁元公主女为皇后。
  6. ^ 《资治通鉴·卷十二》:冬,十月,立皇后张氏。后,帝姊鲁元公主女也,太后欲为重亲,故以配帝。
  7. ^ 《史记·卷四十九·外戚世家第十九》:吕太后以重亲故,欲其生子万方,终无子,诈取後宫人子为子。
  8. ^ 《汉书·卷二十七上·五行志第七上》:其后,皇后亡子,后宫美人有男,太后使皇后名之,而杀其母。
  9. ^ 《汉书·卷九十七上·外戚传第六十七上》:惠帝即位,吕太后欲为重亲,以公主女配帝为皇后。欲其生子,万方终无子,乃使阳为有身,取后宫美人子名之,杀其母,立所名子为太子。
  10. ^ 《资治通鉴·卷十二》:初,吕太后命张皇后取他人子养之,而杀其母,以为太子。
  11. ^ 《资治通鉴·卷十二》:秋,八月,戊寅,帝崩于未央宫。大赦天下。九月,辛丑,葬安陵。
  12. ^ 《资治通鉴·卷十二》:既葬,太子即皇帝位,年幼;太后临朝称制。
  13. ^ 《漢宮春色》:「太子即位,太后〈呂雉〉臨朝稱制,從居未央宮正殿。后(张皇后)稱孝惠皇后,仍居中宮之椒房(殿)。」
  14. ^ 《史记·卷九·吕太后本纪第九》:鲁元公主薨,赐谥为鲁元太后。
  15. ^ 《资治通鉴·卷十三》:夏,四月,鲁元公主薨。
  16. ^ 《史记·卷九·吕太后本纪第九》:(刘恭)帝壮,或闻其母死,非真皇后子,乃出言曰:“后安能杀吾母而名我?我未壮,壮即为变。”太后闻而患之,恐其为乱,乃幽之永卷中,言帝病甚,左右莫得见。
  17. ^ 《资治通鉴·卷十三》:少帝浸长,自知非皇后子,乃出言曰:“后安能杀吾母而名我!我壮,即为变!”太后闻之,幽之永巷中,言帝病,左右莫得见。
  18. ^ 《史记·卷九·吕太后本纪第九》:帝废位,太后幽杀之。五月丙辰,立常山王义为帝,更名曰弘。
  19. ^ 《资治通鉴·卷十三》:遂废帝,幽杀之。五月,丙辰,立恒山王义为帝,更名曰弘,不称元年,以太后制天下事故也。
  20. ^ 《汉书·卷九十七上·外戚传第六十七上》:吕太后崩,大臣正之,卒灭吕氏。少帝恒山、淮南、济川王,皆以非孝惠子诛。独置孝惠皇后,废处北宫………
  21. ^ 《汉书·卷四·文帝纪第四》:春三月,孝惠皇后张氏薨。
  22. ^ 《资治通鉴·卷十五》:春,三月,孝惠皇后张氏薨。
  23. ^ 《汉书·卷九十七上·外戚传第六十七上》:孝文后元年薨,葬安陵,不起坟。
  • Sử ký Tư Mã Thiên, các thiên:
    • Cao Tổ bản kỷ
    • Lã hậu bản kỷ
  • Chu Mục, Trần Thâm chủ biên (2003), 365 truyện cổ sử chọn lọc Trung Quốc, tập 3, Nhà xuất bản Thanh niên
  • Hướng Tư (2003), Những người đàn bà của hoàng đế, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin