Trường Trung học Scripps Ranch

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trường Trung học Scripps Ranch (tiếng Anh: Scripps Ranch High School) nằm ở phía đông bắc của thành phố San Diego, California, Hoa Kỳ. Được mở cửa vào năm 1993 nhằm phục vụ cho học sinh khu vực Scripps RanchMira Mesa và cho học sinh thuộc diện giao lưu văn hoá. Trường được nhân National Blue Ribbon và California Distinguished School và xếp hạng thứ 365 trên 500 trường tốt nhất của nước Mỹ.[1]

Scripps Ranch High School

Hiệu trưởng hiện nay Kurt Madden
Phó hiệu trưởng Georgina Brajas-Agurrie
John King
Susan Kent
Loại hình Trường công lập
Học Khu San Diego Unified School District
Năm thành lập 1993
Địa điểm 10410 Treena St,San Diego, California
Số lượng học sinh năm 2008-2009 ~2400
Thành phần học sinh năm 2008-2009 47.8% người Mỹ Trắng
19.1 % người châu Á
17.8 % người Latin
7.7% người Philippines
6.5 % người Mỹ da đen
0.4% người da đỏ/Alaska
Website chính thức http://srhsfalcons.org [1]

Sơ lược[sửa | sửa mã nguồn]

Được thành lập vào năm 1993,Scripps Ranch High School là một trong 18 trường trung học trong học khu hành chánh thống nhấy San Diego (SDUSD).Tọa lạc tại vùng Scripps Ranch, phía đông bắc của San Diego nằm cạnh freeway 15. Scripps Ranch High School phục vụ cho học sinh sống ở khu vực Scripps Ranch, và một phần nhỏ của khu vực Mira Mesa và Rancho Peñasquitos. Khoảng 20% học sinh của trường sống ngoài khu vực, nhập học vào trường thông qua chương tình "via various district enrollment" bao gồm học sinh giao lưu văn hóa, Không trẻ em nào đứng phía sau và chương trình "Improvement School Choice (PISC". Những học sinh đó đến từ downtown, đông và nam San Dieho, City Height,ClairemontKearny Mesa. Trường tốt về phong trào thể dục thể thao. Và cũng đồng thời là trường có điểm API hằng năm cao hơn 800. Thành phần học sinh chủ yếu của trường là Mỹ Trắng và châu Á.Trường cũng có tỉ lệ học sinh vào thi SAT/ACT cao. Với điểm trung bình SAT là 1608 và điểm thi SAT là 24.4.Ngoài ra, tỉ lệ vào đại học cũng ở mức cao 88%.

Hoạt động thường niên[sửa | sửa mã nguồn]

Khiêu vũ[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các hoạt động khiêu vũ tại trường Scripps Ranch đều được lên kế hoạt và tổ chức bởi ASB. Học sinh cùng tham dự ở Homecoming, Winter Formal, Sadie Hawkins dance, và Prom tổ chức hằng năm.

Một phần của trường
Một góc của trường
Một góc của trường

Rallies[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một năm học, có ba kỳ rallies.Nội dung bao gồm hoạt động thể thao trong mùa làm một bài thơ châm biến hoặc âm nhạc, tiếp đó là một màng cổ vũ, và trò chơi. Mỗi khối lớp đều mặt áo thun một màu khác nhau để cổ vũ cho khới đó.Sự thiết kế áo thun dưa trên màu sắc của từng khối và năm tốt nghiệp. Màu cho từng khối lớp: khối 12 màu xanh biển, khối 11 màu đỏ, khối 10 màu trắng, khối 9 màu xanh lá.

  • Homecoming Rally: Tất cả học sinh hợp mặt tai sân vận động trường. Các môn thể thao góp phần trong rally là football, bóng chuyền nữ, golf nữ và khúc côn cầu.
  • Winter Rally: Học sinh hợp mặt tại phòng tập thể dục. Các môn thể thao góp phần: bóng ném nữ, bóng đá, bóng rổ.
  • Good Bye rally: chính xác là lần hợp mặt cuối cùng để chia tay, tạm biệt học sinh khối lớp 12 trước khi họ ra trường.

Hoạt động thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Thể thao theo mùa[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách cách môn và năm thắng ở CIF Championships[sửa | sửa mã nguồn]

[2]

Thể thao Tên(s) Thắng (If Any)
Bóng chày
Bóng rổ nam 2007
Bóng rổ nữ 1996
Việt dã nam 1993, 1994
Việt dã nữ 1995, 1997
Khúc côn cầu trên sân cỏ 1997, 2002, 2003, 2004, 2007, 2008
Bóng đá kiểu Mỹ
Golf Nam
Golf Nữ
Khúc côn cầu trên sâng băng 2005, 2007
Lacrosse nữ
Lacrosse nam
Bóng đá nữ 1999
Bóng đá nam 2004
Softball 1996, 1998, 1999
Bơi lội nam 1997
Tennis nam 2006
Quần vợt nữ 1998
Điền kinh nam
Điền kinh nữ
Bóng chuyền nam 1994, 2003, 2006
Bóng chuyền nữ 1996, 2003, 2004, 2005, 2008
Bóng ném dưới nước nam 1999
Bóng ném dưới nước nữ
Đấu Vật 2007

Các tổ chức và câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]

  • ASB (Associated Student Body)
  • Band (Marching and Concert)
  • Choir (Advanced)
  • Choir
  • Colorguard
  • Drama
  • Orchestra
  • AFJROTC CA-935
  • Journalism

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

  • AVID
  • Academic Decathlon
  • Academic League
  • Academy of Finance
  • Anime Club
  • Art Club
  • Asian Pacific Association
  • Be Green
  • California Scholarship Federation
  • Chess Club
  • Christian Club
  • Djembe Club
  • Drama Club
  • FAAK Club
  • FBLA
  • FNL
  • French Club
  • French Honor Society
  • Friday Night Live
  • Gay-Straight Alliance
  • Interact Club
  • Invisible Children
  • Japanese Honor Society
  • Key Club
  • Latin Dance
  • Math Club
  • Mock Trial Club
  • Model United Nations
  • Muslim Student Association
  • NOSB
  • National Honor Society
  • OAKLUB
  • Peer Ed
  • AFJROTC
  • SADD
  • SAVY Club
  • Science Club
  • Science Olymiad
  • Scripps Ranch Competitive Cheer Club
  • Spanish Club
  • Teaching Language Club
  • VSA
  • X-Treme Wallball League

Ấn phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Học sinh của trường hằng tháng tự làm và ra ấn phẩm "The Gage report" và được phát trên tivi cho học sinh coi vào giờ Core hằng tháng. Nhằm để cho học sinh biết trường đã đạt được thành tích gì trong tháng vừa qua. Ngoài ra còn có báo "Falcon Flyer" ra 2 tháng/1ky. Và sách kỉ yếu (yearbook)hằng năm.

Alma mater[sửa | sửa mã nguồn]

All hail our alma mater,
We lift our song anew.
Forever only loyal
To Cardinal, White, and Blue.
For your lofty dreams and standards high
We'll reach together toward the sky,
Our hearts remaining true
Dear Scripps Ranch High, to you.
- Words and Music by Nancy Shirley and Dean Hickman

Cựu học sinh nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021.
  2. ^ http://www.cifsds.org/07records.asp Lưu trữ 2008-06-09 tại Wayback Machine "List of CIF-San Diego Champions

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]