Triều Tiên Thành Tông

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Triều Tiên Thành Tông
朝鮮成宗
Vua Triều Tiên
Quốc Vương Triều Tiên
Trị vì31 tháng 12 năm 1469 - 20 tháng 1 năn 1495
25 năm, 20 ngày
Nhiếp chínhTrinh Hi Vương hậu (1469–1476)
Tiền nhiệmTriều Tiên Duệ Tông
Kế nhiệmYên Sơn Quân
Thông tin chung
Sinh(1457-08-19)19 tháng 8, 1457
Hán Thành
Mất20 tháng 1, 1495(1495-01-20) (37 tuổi)
Đại Tạo điện (大造殿)
An tángTuyên Lăng (宣陵)
Thê thiếpCung Huệ vương hậu
Tề Hiến vương hậu
Hậu duệ
Tên húy
Lý Tiết (李娎)
Thụy hiệu
Khang Tĩnh Nhân văn Hiến Vũ Khâm Thánh Cung Hiếu Đại vương (Cung Vương)
(康靖仁文憲武欽聖恭孝大王)
Miếu hiệu
Thành Tông (成宗)
Triều đạiNhà Triều Tiên
Thân phụTriều Tiên Đức Tông
Thân mẫuChiêu Huệ vương hậu

Triều Tiên Thành Tông (chữ Hán: 朝鮮成宗; Hangul: 조선 성종, 20 tháng 8, 1457 - 20 tháng 1, 1495), là vị quốc vương thứ 9 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ năm 1469 đến năm 1495, tổng cộng hơn 25 năm.

Triều đại của ông chứng kiến sự hưng thịnh và phát triển của ngành thương nghiệp trong vương quốc Triều Tiên, dựa trên nền tảng được gầy dựng từ đời Triều Tiên Thái Tông đến đời Triều Tiên Thế Tổ, ông nội của ông.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Thành Tông đại vương tên thật là Lý Tiết (李娎; 이혈), là con trai của Triều Tiên Đức TôngChiêu Huệ vương hậu Hàn thị, người ở Thanh Châu. Ông được sinh ra vào ngày 20 tháng 8, năm 1457, trước đó cha ông đang là Vương Thế tử đột ngột qua đời, còn mẹ ông vốn là Thế tử tần cũng bị giáng làm Trinh tần Hàn thị (貞嬪韓氏). Chức vị Thế tử do chú ông Lý Hoảng kế thừa, ông được ông nội là Triều Tiên Thế Tổ phong làm Giả Sơn quân (者山君).

Năm 1469, Duệ Tông đại vương mệnh yểu qua đời, con cháu đều còn nhỏ. Trinh Hi vương hậu Doãn thị thay quyền đại cuộc, lệnh đưa Giả Sơn quân kế vị. Ông lên ngôi khi còn nhỏ tuổi nên đã được Trinh Hi vương hậu nhiếp chính. Mẹ ông là Trinh tần Hàn thị, được tôn làm Nhân Túy đại phi (仁粹大妃). Năm 1476, khi đã được 20 tuổi, Thành Tông bắt đầu tự thân chính.

Sau khi Đại vương đại phi Doãn thị thôi nhiếp chính, việc thân chính của ông có nhiều khó khăn do sự lộng hành của đại thần triều đình, đặc biệt là Hàn Minh Quái (韓明澮). Về sau ông đã tạo dựng được sự uy quyền bằng cách cương quyết trong chính sự, sử dụng hiền tài, đặt nền móng quốc gia vững chắc bằng củng cố nền Nho giáo. Ông đã trọng dụng những văn, sĩ phu tài giỏi, đạo đức, thường xuyên lấy ý kiến họ khi quyết định chính sự.

Năm 1495, ngày 20 tháng 1, Thành Tông đại vương băng hà tại Xương Đức cung (昌德宫), Đại Tạo điện (大造殿). Quốc vương tại vị 25 năm, thọ 37 tuổi. Ông được an táng tại Tuyên Lăng (宣陵).

Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cha: Ý Kính Thế Tử Lý Chương (懿敬世子李暲; 1438 - 1457), sau được truy phong thành Triều Tiên Đức Tông (朝鮮德宗).
  • Mẹ: Chiêu Huệ vương hậu Hàn thị (昭惠王后韓氏, 1437 - 1504), còn được gọi là Nhân Túy đại phi (仁粹大妃), tác giả của cuốn Nội huấn (內訓).
Chính thê
1 Cung Huệ Vương hậu Hàn thị

恭惠王后韓氏

1456 - 1474 Xuất thân Thanh Châu Hàn thị, con gái của Thượng Đảng phủ viện quân Hàn Minh Quái (上黨府院君韓明澮) và Hoàng Ly phủ phu nhân Mẫn thị ở Ly Hưng (黃驪府夫人驪興閔氏). Không con
2 Phế phi Doãn thị

废妃尹氏

1455 - 1482 Xuất thân Hàm An Doãn thị. Là con gái của Doãn Khởi Quyến (尹起畎) và phu nhân Thân thị ở Cao Linh. Đôi khi bà được gọi là Tề Hiến vương hậu (齊獻王后), thụy hiệu do con trai bà là Yên Sơn Quân tôn phong. Về sau thụy hiệu này bị phế bỏ, do Yên Sơn Quân bị tước đi Vương vị.
3 Trinh Hiển Vương hậu Doãn thị

貞顯王后 尹氏

1462 - 1530 Xuất thân Pha Bình Doãn thị. Là con gái của Doãn Hào.
  • Thuận Thục Công chúa
  • 2 công chúa (tảo thương)
Hậu cung
1 Minh tần Kim thị

明嬪金氏

?-? Xuất thân An Đông Kim thị. Con gái của Kim Thước (金碏) và phu nhân họ Trịnh ở Đông Lai (東萊鄭氏).
  • Mậu Sơn quân
  • Huy Thục ông chúa
  • Kính Thục ông chúa
  • Huy Tĩnh ông chúa
2 Quý nhân Nghiêm thị

貴人嚴氏

? - 1504 Người ở Ninh Hoạt. Tên thật của bà là Nghiêm Ngân Triệu Sử (嚴銀召史), con gái của Nghiêm Sơn Thọ (嚴山壽) và phu nhân Hồng thị ở Nam Dương (南陽洪氏). Sơ phong là Thục nghi (淑儀), cùng Trịnh chiêu dung rất được Thành Tông sủng ái, bà chỉ có một con gái là Cung Thận công chúa. Khi Yên Sơn Quân kế vị, bà được tấn phong Chiêu nghi (昭儀), về sau bị Yên Sơn Quân giết chết một cách dã man do từng mưu hại Doãn phế phi. Trung Tông về sau tôn phong "Quý nhân" (貴人). Cung Thận ông chúa
3 Quý nhân Trịnh thị

貴人鄭氏

? - 1504 Người ở Thảo Khê. Tên thật của bà là Trịnh Kim Y (鄭金伊), con gái của Trịnh Nhân Thạch (鄭仁石). Sơ phong Chiêu dung (昭容), được Thành Tông sủng hạnh tối thượng cùng Nghiêm thục nghi. Khi Yên Sơn Quân kế vị, bà được thăng làm Chiêu nghi (昭儀), về sau bị Yên Sơn Quân xử tử cùng với Nghiêm Quý nhân do từng mưu hại Phế phi Doãn thị. Sinh hạ An Dương quân, Phượng An quânTĩnh Huệ công chúa, đều bị Yên Sơn Quân nhất loạt trả thù. Trung Tông về sau tôn phong "Quý nhân" (貴人).
  • An Dương quân
  • Phượng An quân
  • Tĩnh Huệu ông chúa
4 Quý nhân Quyền thị

貴人權氏

1471 - 1500 Người ở An Đông, con gái của Kim Thành huyện lệnh Quyền Thọ (權壽). Năm 1488, nhập cung tấn phong Thục nghi (淑儀), năm sau tấn thăng Quý nhân (貴人). Toàn Thành quân
5 Quý nhân Nam thị

貴人南氏

?-? Người ở Nghi Ninh
6 Chiêu nghi Lý thị

昭儀李氏

?-?
7 Thục nghi Hồng thị

淑儀洪氏

1457- 1510 Người ở Nam Dương, con gái của Đồng tri trung xu phủ vụ Hồng Dật Đồng (洪逸童) và Lô thị (盧氏), vốn là thứ thiếp. Do thân thế mẹ, Hồng thị phải vào hàng cung nữ, không được tham gia "Hậu cung giản trạch" (後宮揀擇) vốn dành cho con gái chánh thất. Từ vị Thục viên (淑媛) mà lên dần Chiêu dung (昭容). Sau khi Thành Tông thăng hà, bà được ở lại trong cung. Về sau, con trưởng của bà là Hoàn Nguyên quân mắc tội, Hồng chiêu dung bị Yên Sơn Quân phế truất tước vị thành thứ nhân, đuổi ra ngoài. Trung Tông phản chánh, đưa Hồng thị về cung, cải phong Thục nghi (淑儀). Bà sinh hạ tới 7 vương tử và 3 vương nữ, là một trong những hậu cung sinh nhiều con nhất, có thể thấy rằng khi sinh thời bà rất được Thành Tông yêu quý.
  • Hoàn Nguyên quân
  • Cối Sơn quân
  • Chân Thành quân
  • Ích Dương quân
  • Cảnh Minh quân
  • Vân Xuyên quân
  • Dương Nguyên quân
  • Huệ Thục ông chúa
  • Tĩnh Thuận ông chúa
  • Tĩnh Thục ông chúa
8 Thục nghi Hà thị

淑儀河氏

?-? Quế Thành quân
9 Thục nghi Trịnh thị

淑儀鄭氏

?-? Người ở Đông Lai, con gái của Trịnh Hữu Nghĩa (鄭有義) và phu nhân Triệu thị ở Dương Châu (楊州趙氏).
10 Thục dung Thẩm thị

淑容沈氏

1465 -1515 người ở Thanh Tùng, con gái của Thẩm Mạt Đồng (沈末同) và phu nhân Lý thị ở Tinh Châu (星州李氏).
  • Lợi Thành quân
  • Ninh Sơn quân
  • Khánh Thuận ông chúa
  • Thục Huệ ông chúa
11 Thục dung Hàn thị

淑容權氏

?-? Khánh Huy ông chúa
12 Thục viên Doãn thị

淑媛尹氏

?-?
  • Vương tử:
  1. Vương trưởng tử (?-1479), mẹ là Phế phi Doãn thị.
  2. Yên Sơn Quân, mẹ là Phế phi Doãn thị. Lấy Ký Xương quận phu nhân Thận thị.
  3. Quế Thành quân [桂城君, ? -1504], mẹ là Thục nghi Hà thị. Lấy An Thành quận phu nhân Nguyên thị ở Nguyện Châu.
  4. An Dương quân [安陽君, 1480 - 1505], mẹ là Quý nhân Trịnh thị. Lấy Miện Xuyên quận phu nhân Cụ thị ở Lăng Thành.
  5. Hoàn Nguyên quân [完原君, 1480 - 1509], mẹ là Thục nghi Hồng thị. Lấy Miện Xuyên quận phu nhân Thôi thị ở Toàn Châu và Tinh Thiện quận phu nhân Hứa thị ở Dương Xuyên.
  6. Cối Sơn quân [檜山君, 1481 - 1512], mẹ là Thục nghi Hồng thị. Lấy Ninh Nguyện quận phu nhân An thị ở Trúc Sơn.
  7. Phượng An quân [鳳安君, 1482 - 1505], mẹ là Quý nhân Trịnh thị. Lấy Nghi Xuân quận phu nhân Triệu thị ở Bình Nhưỡng.
  8. Chân Thành quân [甄城君, 1482 - 1507], mẹ là Thục nghi Hồng thị. Lấy Vĩnh Dương quận phu nhân Thân thị ở Bình Sơn.
  9. Triều Tiên Trung Tông Lý Dịch (李懌), mẹ là Trinh Hiển vương hậu. Đương thời có phong hiệu là Tấn Thành đại quân (晉城大君).
  10. Ích Dương quân (益陽君, 1488 - 1552), mẹ là Thục nghi Hồng thị. Lấy Thuận Xuyên quận phu nhân Trịnh thị ở Nghênh Nhật.
  11. Lợi Thành quân [利城君, 1489 - 1552], mẹ là Thục dung Thẩm thị. Lấy Côn Sơn quận phu nhân Văn thị ở Nam Bình và Phong Sơn quận phu nhân Quyền thị ở An Đông.
  12. Cảnh Minh quân [景明君, 1489 - 1526], mẹ là Thục nghi Hồng thị. Lấy Giang Dương quận phu nhân Doãn thị ở Pha Bình.
  13. Toàn Thành quân [全城君, 1490 - 1505], mẹ là Quý nhân Quyền thị. Lấy Đan Dương quận phu nhân Quyền thị ở An Đông.
  14. Mậu Sơn quân [茂山君, 1490 - 1525], mẹ là Minh tần Kim thị. Lấy Vĩnh Dương quận phu nhân Thân thị ở Bình Sơn.
  15. Ninh Sơn quân [寧山君, 1490 - 1538], mẹ là Thục dung Thẩm thị. Lấy Kim Lăng quận phu nhân Thẩm thị ở Thanh Tùng và Giao Thành quận phu nhân Trịnh thị ở Khánh Châu.
  16. Vân Xuyên quân [雲川君, 1490 - 1524], mẹ là Thục nghi Hồng thị. Lấy Hạc Thành quận phu nhân Quyền thị ở An Đông.
  17. Dương Nguyện quân [楊原君, 1492-1551], mẹ là Thục nghi Hồng thị. Lấy Văn Xuyên quận phu nhân Triệu thị ở Bình Nhưỡng và Dương Căn quận phu nhân Liễu thị ở Văn hóa.
  • Vương nữ:
  1. Thuận Thục công chúa [順淑公主, ? - 1488], mẹ là Trinh Hiển vương hậu.
  2. 2 công chúa, mẹ là Trinh Hiển vương hậu. Mất sớm năm 14861490.
  3. Huệ Thục ông chúa [惠淑翁主, 1478 - ?], mẹ là Thục nghi Hồng thị. Hạ giá lấy Cao Nguyên úy Thân Hàng.
  4. Huy Thục ông chúa [徽淑翁主, ?-?], mẹ là Minh tần Kim thị. Hạ giá lấy Phong Nguyện úy Nhâm Sùng Tải.
  5. Cung Thận ông chúa [恭愼翁主, ?-?], mẹ là Quý nhân Nghiêm thị. Hạ giá lấy Thanh Ninh úy Hàn Cảnh Sâm.
  6. Khánh Thuận ông chúa [慶順翁主, 1482 -?], mẹ là Thục dung Thẩm thị. Nghi Thành úy Nam Trí Nguyên.
  7. Kính Thục ông chúa [敬淑翁主, 1483 -?], mẹ là Minh tần Kim thị. Hạ giá lấy Li xuyên úy Mẫn Tử Phương.
  8. Tĩnh Thuận ông chúa [靜順翁主, ?-1506], mẹ là Thục nghi Hồng thị. Hạ giá lấy Phụng Thành úy Trịnh Nguyên Tuấn.
  9. Thục Huệ ông chúa [淑惠翁主, 1486 -1525], mẹ là Thục dung Thẩm thị. Hạ giá lấy Hán Xuyên úy Triệu Vô Cương.
  10. Khánh Huy ông chúa [慶徽翁主, ?-1525], mẹ là Thục dung Hàn thị. Hạ giá lấy Linh Nguyện úy Doãn Nãi.
  11. Huy Tĩnh ông chúa [徽靜翁主, ?-?], mẹ là Minh tần Kim thị. Hạ giá lấy Nghi Xuyên úy Nam Nguyên.
  12. Tĩnh Huệ ông chúa [靜惠翁主, ?-1507], mẹ là Quý nhân Trịnh thị. Hạ giá lấy Thanh Bình úy Hàn Kỉ.
  13. Tĩnh Thục ông chúa [靜淑翁主, 1493 -1573], mẹ là Thục nghi Hồng thị. Hạ giá lấy Linh Bình úy Doãn Tiếp.
  14. Thục Thận ông chúa [淑慎翁主, ?-?], Không rõ mẹ.

Thụy hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • 성종강정인문헌무흠성공효대왕
  • 成宗康靖仁文憲武欽聖恭孝大王
  • Thành Tông Khang Tĩnh Nhân văn Hiến Vũ Khâm Thánh Cung Hiếu Đại vương.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]