Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng huy Đảng Cộng sản Việt Nam
Đương nhiệm
Nguyễn Phú Trọng

từ 19 tháng 1 năm 2011
Chức vụTổng Bí thư
Dinh thựVăn phòng Trung ương Đảng 1A Hùng Vương, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội
Đề cử bởiBan Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Bổ nhiệm bởiBan Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhiệm kỳ5 năm
Không quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp (theo Điều lệ Đảng)[1]
(Trường hợp đặc biệt do Đại hội Đảng quyết định)
Người đầu tiên nhậm chứcTrần Phú
Thành lập3 tháng 2 năm 1930
Lương bổng23.400.000 VNĐ/tháng [2]
Websitedangcongsan.org.vn
Bài này nằm trong loạt bài về:
Chính trị và chính phủ
Việt Nam

Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, gọi ngắn gọn hơn là Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam hay Tổng Bí thư, là chức danh lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam và cũng là chức vụ cầm quyền cao nhất trong hệ thống chính trị Việt Nam. Đây là chức vụ đứng đầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản, chủ trì công việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các quyền hạn khác. Chức danh Tổng Bí thư cũng kiêm nhiệm vị trí Bí thư Quân ủy Trung ương theo quy định của Điều lệ Đảng, đồng thời cũng hiện đang đảm trách chức danh Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

Từ 1951 đến 1969, vị trí cao nhất là Chủ tịch Đảng Lao động Việt Nam của Hồ Chí Minh; tuy nhiên, sau khi Hồ Chí Minh qua đời, chức danh này bị bãi bỏ và Tổng Bí thư trở lại thành chức vụ cao nhất. Từ 1960 đến 1976, chức vụ này được gọi là Bí thư thứ nhất.

Theo điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản sẽ bầu ra Ban Chấp hành Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương bầu ra Bộ Chính trị và bầu Tổng Bí thư từ một trong các Ủy viên Bộ Chính trị. Kể từ năm 2001, nhiệm kỳ Tổng Bí thư tương đương nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương; đồng chí Tổng Bí thư sẽ giữ chức vụ cho tới khi Ban Chấp hành Trung ương khóa mới bầu ra Tổng Bí thư mới.

Trách nhiệm và quyền hạn[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tiếp Ngoại trưởng Hoa Kỳ Mike Pompeo

Tổng Bí thư chịu trách nhiệm cao nhất trước Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, cùng Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư chịu trách nhiệm trước toàn Đảng và toàn dân về sự lãnh đạo trên mọi lĩnh vực công tác, chủ trì công việc thường nhật của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương. Chỉ đạo tổ chức, quán triệt triển khai thực hiện sơ kết, tổng kết các nghị quyết, quy chế thông báo của Đại hội Đảng, Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Thi hành thẩm tra việc tuân thủ Điều lệ Đảng, Cương lĩnh chính trị, nghị quyết Đại hội Đảng,... trong các tổ chức cơ quan của Đảng.[3]

Có thể thảo luận với Ban Chấp hành Trung ương thành lập, giải thể các cơ quan trực thuộc Trung ương Đảng quản lý.[4]

Danh sách Tổng Bí thư qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Đảng Cộng sản Đông Dương (1930 – 1951)[sửa | sửa mã nguồn]

Phụ trách điều hành Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời (1930)[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Chân dung Họ tên (Sinh mất) Nhiệm kỳ Thời gian tại nhiệm Ban Chấp hành Trung ương
-
Trịnh Đình Cửu

(1906–1990)

03 tháng 2 năm 1930 – 27 tháng 10 năm 1930 266 ngày Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời
(1930)

Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương (1930 – 1931)[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Chân dung Họ tên (Sinh mất) Nhiệm kỳ Thời gian tại nhiệm Ban Chấp hành Trung ương
1 Trần Phú

(1904–1931)

27 tháng 10 năm 1930 – 19 tháng 4 năm 1931 174 ngày Ban Chấp hành Trung ương
(1930–1931)

Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương (1935 – 1951)[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Chân dung Họ tên (Sinh mất) Nhiệm kỳ Thời gian tại nhiệm Ban Chấp hành Trung ương
2 Lê Hồng Phong

(1902–1942)

31 tháng 3 năm 1935 – 26 tháng 7 năm 1936 1 năm, 117 ngày Ban Chấp hành Trung ương khóa I (1935–1951)
3 Hà Huy Tập

(1906–1941)

26 tháng 7 năm 1936 – 30 tháng 3 năm 1938 1 năm, 247 ngày
4 Nguyễn Văn Cừ

(1912–1941)

30 tháng 3 năm 1938 – 09 tháng 11 năm 1940 2 năm, 224 ngày
- Trường Chinh

(1907–1988)

09 tháng 11 năm 1940 – 19 tháng 5 năm 1941
(quyền)
191 ngày
5 19 tháng 5 năm 1941 – 19 tháng 2 năm 1951 9 năm, 276 ngày

Đảng Lao động Việt Nam (1951 – 1976)[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng Bí thư (1951 – 1976)[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thời gian cải cách ruộng đất vì những sai lầm nghiêm trọng, Trường Chinh từ chức Tổng Bí thư Đảng Lao động Việt Nam. Tại Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 10, khóa II, Hồ Chí Minh với chức vụ Chủ tịch Đảng được Trung ương Đảng phân công kiêm nhiệm chức vụ Tổng Bí thư.

Thứ tự Chân dung Họ tên (Sinh mất) Nhiệm kỳ Thời gian tại nhiệm Ban Chấp hành Trung ương
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương (1951–1960)
5 Trường Chinh

(1907–1988)

19 tháng 2 năm 1951 – 05 tháng 10 năm 1956

(từ chức)

5 năm, 229 ngày Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951–1960)
Bí thư Thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương (1960–1976)
7 Lê Duẩn

(1907–1986)

10 tháng 9 năm 1960 – 02 tháng 7 năm 1976 15 năm, 296 ngày Ban Chấp hành Trung ương khóa III (1960–1976)

Chủ tịch Đảng (1951 – 1969)[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ tịch Hồ Chí Minh là người duy nhất nắm giữ chức vụ này trong giai đoạn 1951–1969. Trong giai đoạn này, Chủ tịch Đảng là chức vụ có quyền hạn và trách nhiệm lớn nhất, hơn cả Tổng Bí thư. Sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời năm 1969, chức vụ này bị bãi bỏ

Thứ tự Chân dung Họ tên (Sinh mất) Nhiệm kỳ Thời gian tại nhiệm Ban Chấp hành Trung ương
1 Hồ Chí Minh

(1890–1969)

19 tháng 2 năm 1951 – 02 tháng 9 năm 1969 18 năm, 195 ngày Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951–1960)
Ban Chấp hành Trung ương khóa III (1960–1976)

Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam (1962 – 1975)[sửa | sửa mã nguồn]

Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam là chi bộ của Đảng Lao động Việt Nam ở phía Nam trong giai đoạn chiến tranh Việt Nam. Đảng Nhân dân Cách mạng chịu sự lãnh đạo của Đảng Lao động dù bên ngoài về lý thuyết 2 đảng hoạt động độc lập với nhau. Cơ cấu tổ chức của Đảng Nhân dân Cách mạng khá tương đồng với Đảng Lao động. Có 2 chức vụ chính là Chủ tịch Đảng và Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương. Điều hành Đảng thực tế thuộc về Trung ương Cục Miền Nam, Khu ủy Khu V, Khu ủy Khu Trị Thiên trực thuộc Trung ương Đảng Lao động. Sau 30/4/1975, Đảng hoạt động trên danh nghĩa Đảng Lao động, danh xưng Đảng Nhân dân Cách mạng không còn nữa.

Thứ tự Chân dung Họ tên (Sinh mất) Nhiệm kỳ Thời gian tại nhiệm Ban Chấp hành Trung ương
Chủ tịch Đảng (1962-1975)
-
Võ Chí Công

(1912–2011)

01 tháng 1 năm 1962 – 30 tháng 4 năm 1975 13 năm, 119 ngày Ban Chấp hành Trung ương khóa I (1962–1975)
Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương (1962-1975)
-
Nguyễn Văn Linh

(1915–1998)

01 tháng 1 năm 1962 – 30 tháng 4 năm 1975 13 năm, 119 ngày Ban Chấp hành Trung ương khóa I (1962–1975)

Đảng Cộng sản Việt Nam (1976 – nay)[sửa | sửa mã nguồn]

Sau chiến thắng 1975 thống nhất đất nước, năm 1976, tên gọi Đảng Cộng sản Việt Nam đã được sử dụng trở lại, trên cơ sở sáp nhập Đảng Lao động Việt NamĐảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam.

Thứ tự Chân dung Họ tên (Sinh mất) Nhiệm kỳ Thời gian tại nhiệm Ban Chấp hành Trung ương Ghi chú
7 Lê Duẩn

(1907–1986)

02 tháng 7 năm 1976 – 10 tháng 7 năm 1986 10 năm, 8 ngày Ban Chấp hành Trung ương khóa IV (1976–1982) mất khi tại nhiệm
Ban Chấp hành Trung ương khóa V (1982–1986)
8 Trường Chinh

(1907–1988)

14 tháng 7 năm 1986 – 18 tháng 12 năm 1986 157 ngày Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (19811987)
9 Nguyễn Văn Linh

(1915–1998)

18 tháng 12 năm 1986 – 27 tháng 6 năm 1991 4 năm, 191 ngày Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (1986–1991)
10 Đỗ Mười

(1917–2018)

27 tháng 6 năm 1991 - 26 tháng 12 năm 1997 6 năm, 182 ngày Ban Chấp hành Trung ương khóa VII (1991–1996) Xin rút khỏi Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII (1996–2001)
11 Thượng tướng Lê Khả Phiêu

(1931–2020)

26 tháng 12 năm 1997 – 22 tháng 4 năm 2001 3 năm, 117 ngày Được bầu tại Hội nghị TW lần thứ 4
12 Nông Đức Mạnh
(1940–)
22 tháng 4 năm 2001 – 19 tháng 1 năm 2011 9 năm, 272 ngày Ban Chấp hành Trung ương khóa IX (2001–2006)
Ban Chấp hành Trung ương khóa X (2006–2011)
13
Nguyễn Phú Trọng
(1944–)
19 tháng 1 năm 2011 – đương nhiệm 13 năm, 89 ngày Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2011–2016) Chủ tịch nước (20182021)
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (2016–2021)
Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII (2021–2026)

Các nguyên Tổng Bí thư còn sống[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2024, chỉ có duy nhất nguyên Tổng Bí thư còn sống là Nông Đức Mạnh. Nguyên Tổng Bí thư qua đời gần đây nhất là Lê Khả Phiêu vào ngày 7 tháng 8 năm 2020 sau tuổi 89. Dưới đây là danh sách nguyên Tổng Bí thư còn sống được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ:

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Điều lệ Đảng (do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua)”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. 20 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “Bảng lương Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội năm 2023”. Thư viện pháp luật. ngày 21 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ Lan Vũ (ngày 5 tháng 10 năm 2018). “Tổng Bí thư, Chủ tịch nước giữ vai trò thế nào?”. Luật Việt Nam.
  4. ^ “Bổ sung mới về trách nhiệm, quyền hạn của Tổng Bí thư và Thường trực Ban Bí thư”. Sài Gòn giải phóng online. ngày 15 tháng 7 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]