Uroplatus phantasticus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Uroplatus phantasticus
Tắc kè đuôi quỷ Satan đực
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Vực (domain)Eukaryota
Giới (regnum)Animalia
Phân giới (subregnum)Eumetazoa
Nhánh Bilateria
Liên ngành (superphylum)Deuterostomia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Tetrapoda
Lớp (class)Reptilia
Phân lớp (subclass)Diapsida
Phân thứ lớp (infraclass)Lepidosauromorpha
Liên bộ (superordo)Lepidosauria
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Sauria
Phân thứ bộ (infraordo)Gekkota
Họ (familia)Gekkonidae
Phân họ (subfamilia)Gekkoninae
Chi (genus)Uroplatus
Danh pháp hai phần
Uroplatus phantasticus
Boulenger,[1] 1888[2]

Tắc kè đuôi quỷ Satan (danh pháp hai phần: Uroplatus phantasticus) là một loài tắc kè bản địa của đảo Madagascar được mô tả lần đầu vào năm 1888 bởi George Albert Boulenger, U. phantasticus là loài có cơ thể nhỏ nhất trong các loài tắc kè Uroplatus.

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Uroplatus phantasticus là loài đặc hữu của Madagascar và chỉ sinh sống ở khu vực này. Nó là một loài sống trên cây dựa vào khả năng ngụy trang tự nhiên của nó, khu vực phân bố ở phía bắc và trung tâm khu rừng nhiệt đới của Madagascar.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thời gian ban ngày, ngụy trang giúp loài tắc kè này pha trộn vào môi trường xung quanh. Vào ban đêm, nó giúp cho tắc kè săn mồi bằng cách ngụy trang. Loài tắc kè này có chiều dài 6,3 - 15 cm. Uroplatus phantasticus có nhiều màu sắc, bao gồm cả màu sắc của màu tím, nâu, cam và vàng.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Uroplatus phantasticus Boulenger, 1888”. The Reptile Database. J. Craig Venter Institute. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ Boulenger, G. A. (1888). “Descriptions of new Reptiles and Batrachians from Madagascar”. Annual Magazine of Natural History. 6 (1): 101–107. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]