Võ Xuân Lành

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Võ Xuân Lành
Chức vụ

Tư lệnh phó Quân chủng Không Quân
Nhiệm kỳ11/1967 – 4/1975
Cấp bậc-Đại tá (11/1967)
-Chuẩn tướng (6/1969)
-Thiếu tướng (4/1974)
Tiền nhiệm-Chuẩn tướng Trần Văn Minh
Kế nhiệmCuối cùng
Chỉ huy trưởng
Căn cứ Không Quân Biên Hòa
Phi đoàn trưởng Phi đoàn Khu trục cơ
Nhiệm kỳ6/1966 – 11/1967
Cấp bậc-Trung tá (11/1965)
-Đại tá
Chỉ huy trưởng
Trường Huấn luyện Không Quân, Nha Trang
Nhiệm kỳ11/1965 – 6/1966
Cấp bậc-Trung tá
Không đoàn trưởng Không đoàn 23
Nhiệm kỳ6/1964 – 11/1965
Cấp bậc-Thiếu tá (1/1964)
-Trung tá
Tiền nhiệmĐầu tiên
Phi đoàn trưởng Phi đoàn 514
Nhiệm kỳ1/1964 – 6/1964
Cấp bậc-Thiếu tá
Kế nhiệmĐại úy Nguyễn Quang Tri
Thông tin chung
Quốc tịch Hoa Kỳ
 Việt Nam Cộng hòa
SinhTháng 3 năm 1931
Trà Vinh, Việt Nam
Mất(1982-10-29)29 tháng 10, 1982 (51 tuổi)
California, Hoa Kỳ
Nguyên nhân mấtBệnh
Nơi ởCalifornia, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpQuân nhân
Dân tộcKinh
Học vấnTú tài bán phần
Trường lớp-Trường trung học Phan Thanh Giản, Cần Thơ
-Trường Bộ binh Thủ Đức
-Trường Huấn luyện Hoa tiêu Không Quân, Nha Trang
Binh nghiệp
Thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Việt Nam Cộng hòa
Năm tại ngũ1951-1975
Cấp bậc Thiếu tướng
Đơn vị Không Quân
Chỉ huy QĐ Liên hiệp Pháp
Quân đội Quốc gia
Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Tham chiếnChiến tranh Việt Nam

Võ Xuân Lành (1931-1982), nguyên là một tướng lĩnh Không Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên của trường Sĩ quan Trừ bị được mở ra ở Nam phần dưới thời Quốc gia Việt Nam với mục đích đào tạo các thí sinh trên toàn miền Nam Việt Nam trở thành sĩ quan phục vụ cho Quân đội Liên hiệp Pháp. Ra trường, ông trúng tuyển vào Không quân và đã phục vụ ở Quân chủng này cho cuối tháng 4 năm 1975

Tiểu sử & Binh nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh vào tháng 3 năm 1931, trong một gia đình điền chủ khá giả tại Trà Vinh, Vĩnh Bình, miền tây Nam phần Việt Nam. Năm 1950, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Cần Thơ với văn bằng Tú tài bán phần (Part I).

Quân đội Liên hiệp Pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 51/600.190. Theo học khóa 1 Lê Văn Duyệt tại trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức, khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1951. Ngày 1 tháng 6 năm 1952, mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu úy. Sau đó, ông được điều động về một Tiểu đoàn Bộ binh Việt Nam.

Quân đội Quốc gia Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Cuối năm 1952, sau khi chuyển sang Quân đội Quốc gia, ông trúng tuyển và gia nhập Quân chủng Không quân, được theo học khóa 2 Hoa Tiêu Quan sát [1] tại Trung tâm Huấn luyện Không Quân Nha Trang, khai giảng vào tháng 12 năm 1952, mãn khóa sau 8 tháng thụ huấn. Ra trường, ông được phân bổ đi phục vụ tại Phi đoàn 2 Quan sát đồn trú tại Nha Trang.

Đầu năm 1954, ông được thăng cấp Trung úy và chuyển đi phục vụ tại Phi đoàn 1 Quan sát, đồn trú tại Đà Nẵng.

Quân đội Việt Nam Cộng hòa[sửa | sửa mã nguồn]

Cuối tháng 10 năm 1955, ông chuyển biên chế từ Quân đội Quốc gia sang phục vụ Quân đội Việt Nam Cộng hòa. Đến đầu năm 1960, ông được thăng cấp Đại úy tại nhiệm. Đầu tháng 1 năm 1964, ông được thăng cấp Thiếu tá và được cử làm Chỉ huy trưởng Phi đoàn Phượng hoàng 514 tại Biên Hòa thay thế Đại úy Nguyễn Quang Tri.[2] Tháng 6 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Không đoàn trưởng Không đoàn 23 tân lập tại Biên Hòa.

Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 năm 1965, ông được thăng cấp Trung tá chuyển ra Quân khu 2 giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Không quân Nha Trang. Tháng 6 năm 1966, ông được chuyển về Quân khu 3 nhận chức vụ Chỉ huy trưởng căn cứ 2 Trợ lực Không quân Biên Hòa kiêm Chỉ huy trưởng Phi đoàn Khu trục.

Ngày Quốc khánh 1 tháng 11 năm 1967, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm và được chỉ định làm Phó Tư lệnh Quân chủng Không quân thay thế Chuẩn tướng Trần Văn Minh được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Quân chủng Không quân. Đến giữa năm 1969, ông được thăng cấp Chuẩn tướng tại nhiệm. Đầu năm 1970, ông chủ tọa lễ khánh thành trường Chỉ huy và Tham mưu Trung cấp của Quân chủng Không quân do Đại tá Trần Phước làm Giám đốc. Đến đầu tháng 5 năm 1973, ông chủ tọa lễ mừng kỷ niệm 3 năm ngày thành lập Sư đoàn 3 Không quân tại căn cứ Không quân Biên Hòa. Ngày 1 tháng 4 năm 1974, ông được thăng cấp Thiếu tướng tại nhiệm.

1975[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 30 tháng 4, ông di tản ra khỏi Việt Nam. Sau đó sang định cư tại Moutain Views, Tiểu bang California, Hoa Kỳ.

Ngày 29 tháng 10 năm 1982, ông từ trần tại nơi định cư. Hưởng dương 51 tuổi.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Cùng trúng tuyển và theo học khóa 2 Hoa Tiêu Quan sát tại Nha Trang còn có các tân Thiếu úy tốt nghiệp khóa 1 Lê Lợi Sĩ quan Trừ bị Nam Định:
    -Nguyễn Văn Lượng, Trần Đình Hòe (Sinh năm 1931 tại Sài Gòn. Sau cùng là Đại tá Phó Tư lệnh Sư đoàn 5 Không quân), Nguyễn Khắc Ngọc (Sinh năm 1930 tại Nam Định. Sau cùng là Đại tá Tham mưu phó phụ trách Huấn luyện Không quân), Nguyễn Bá Thọ (Sinh năm 1928 tại Thái Bình. Sau cùng là Đại tá Không đoàn trưởng) và Vũ Thượng Văn (Sinh năm 1930 tại Hà Nội. Sau cùng là Đại tá Tham mưu phó Không quân)
  2. ^ Đại uý Nguyễn Quang Tri sinh năm 1932 tại Sài Gòn. Tốt nghiệp trường Võ bị Không quân Salon de Provence Pháp, sau cùng là Đại tá Phụ tá Phòng không tại Bộ tư lệnh Không quân.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011) Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.