Vương Dã Bình

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vương Dã Bình
王冶坪
Vương Dã Bình ở Crawford, Texas, Hoa Kỳ năm 2002.
Phu nhân Nhà lãnh đạo quốc gia tối cao
Nhiệm kỳ
9 tháng 11 năm 1989 – 15 tháng 11 năm 2002
13 năm, 6 ngày
Tiền nhiệmTrác Lâm
Kế nhiệmLưu Vĩnh Thanh
Phu nhân Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Nhiệm kỳ
27 tháng 3 năm 1993 – 15 tháng 3 năm 2003
9 năm, 353 ngày
Tiền nhiệmKhuyết, (xem Lâm Giai Mi vợ Lý Tiên Niệm)
Kế nhiệmLưu Vĩnh Thanh
Thông tin cá nhân
Sinh12 tháng 2, 1928 (96 tuổi)
Dương Châu, tỉnh Giang Tô
Phối ngẫu
Giang Trạch Dân (cưới 1949)
Con cáiGiang Miên Hằng
Giang Miên Khang
Alma materHọc viện Ngoại ngữ Thượng Hải

Vương Dã Bình (tiếng Trung: 王冶坪; bính âm: Wáng Yěpíng, sinh ngày 12 tháng 2 năm 1928)[1] là vợ của Giang Trạch Dân, nguyên Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc (nhà lãnh đạo quốc gia tối cao) và Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (nguyên thủ quốc gia), và là người quê ở Dương Châu, tỉnh Giang Tô.[2]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Vương Dã Bình sinh ngày 12 tháng 2 năm 1928 tại Dương Châu và lớn lên ở Thượng Hải. Bà tốt nghiệp Học viện Ngoại ngữ Thượng Hải với chuyên ngành ngoại ngữ.

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Giang Trạch Dân và Vương Dã Bình có hai con trai, Giang Miên Hằng sinh năm 1951 và Giang Miên Khang sinh năm 1956.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ “Jiang Zemin -- General Secretary of the CPC Central Committee”. People's Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2010.