Volta (tàu khu trục Pháp)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu khu trục Volta
Lịch sử
Pháp
Tên gọi Volta
Đặt tên theo sông Volta
Xưởng đóng tàu At. & Ch. de Bretagne, Nantes
Đặt lườn 24 tháng 12 năm 1934
Hạ thủy 26 tháng 11 năm 1936
Người đỡ đầu 6 tháng 3 năm 1939
Số phận Bị đánh đắm tại Toulon, 27 tháng 11 năm 1942
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp Mogador
Trọng tải choán nước
  • 2.997 tấn (2.950 tấn Anh) (tiêu chuẩn)
  • 4.018 tấn (3.955 tấn Anh) (đầy tải)
Chiều dài 137,5 m (451 ft 1 in)
Sườn ngang 12,57 m (41 ft 3 in)
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Rateau-Bretagne
  • 4 × nồi hơi Indret áp lực 3.500 kilôpascal (510 psi)
  • 2 × trục
  • công suất 92.000 shp (69.000 kW)
Tốc độ 39 hải lý trên giờ (72 km/h; 45 mph)
Tầm xa
  • 4.345 nmi (8.000 km) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph);
  • 1.780 nmi (3.300 km) ở tốc độ 28 hải lý trên giờ (52 km/h; 32 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 12 sĩ quan, 226 thủy thủ
Vũ khí

Volta là một tàu khu trục lớn (tiếng Pháp: contre-torpilleurs) thuộc lớp Mogador của Hải quân Pháp. Được đặt tên theo con sông Volta tại Tây Phi, nó được chế tạo ngay trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra, và thuộc lớp tàu khu trục áp chót được Hải quân Pháp chế tạo. Cùng với chiếc tàu chị em Mogador, Volta được thiết kế trong một nỗ lực chế tạo một con tàu có thể đánh bại mọi tàu chiến khác có trọng lượng choán nước nhỏ hơn. Nó không được thành công như mong đợi, do sở hữu một dàn vũ khí của tàu tuần dương hạng nhẹ trên một lườn tàu khu trục. Hai chiếc trong lớp được mô tả là đã đẩy khái niệm tàu khu trục vượt quá "giới hạn của mọi khả năng".[1]

Trong quãng đời phục vụ ngắn ngủi cùng Hải quân Pháp, Volta chỉ có những hoạt động giới hạn. Sau khi chiến tranh nổ ra, thoạt tiên nó tham gia nhiệm vụ hộ tống các đoàn tàu vận tải trước khi được cho rút về Brest để tái trang bị. Vào ngày 3 tháng 7 năm 1940, khi lực lượng Hải quân Anh tấn công hạm đội Pháp tại Mers-el-Kébir, Volta tìm cách chạy thoát mà không bị thiệt hại và đã về trú ẩn tại Toulon. Tuy nhiên, khi quân Đức tìm cách chiếm nó cùng với phần còn lại của hạm đội vào ngày 27 tháng 11 năm 1942, nó bị chính thủy thủ đoàn của nó đánh đắm trong cảng Toulon nhằm ngăn không lọt vào tay quân Đức. Cuối cùng nó bị tháo dỡ vào năm 1948.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Jordan 2007, tr. 59

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chesneau, Roger biên tập (1980). Conway's All the World's Fighting Ships 1922–1946. Greenwhich: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-146-7.
  • Jordan, John (2007). “The Contre-Torpilleurs of the Mogador Class”. Trong Jordan, John (biên tập). Warship 2007. London: Conway. tr. 45–60. ISBN 1-84486-041-8.
  • Lassaque, J. (1996). Les contre-torpilleurs de 2880 tonnes du type Mogador. Marines éditions. ISBN 2-909-675-21-1.
  • Roche, Jean-Michel (2005). Dictionnaire des bâtiments de la flotte de guerre française de Colbert à nos jours (bằng tiếng Pháp). II: 1870–2006. Toulon: J.-M. Roche. ISBN 978-2-95259170-6.
  • Rohwer, Jürgen (2005). Chronology of the War at Sea 1939–1945: The Naval History of World War Two . Annapolis, MD: Naval Institute Press. ISBN 1-59114-119-2. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  • Whitley, M. J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, MD: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]