Kim Jun-su

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Xiah)
Kim Junsu
Sinh15 tháng 12, 1986 (37 tuổi)
Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Tên khácXiah Junsu, Junsu, XIA Junsu
Nghề nghiệpCa sĩ, diễn viên nhạc kịch, người mẫu, nhạc sĩ
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiPop, R&B
Năm hoạt động2003-nay
Hãng đĩaC-JeS Entertainment
Hợp tác vớiSM Town, TVXQ, Anyband
Tên khai sinh
Hangul
김준수
Hanja
金俊秀
Romaja quốc ngữGim Junsu
McCune–ReischauerKim Chunsu
Hán-ViệtKim Tuấn Tú

Kim Jun-su (Hangul: 김준수; Hanja: 金俊秀; Hán-Việt: Kim Tuấn Tú; sinh ngày 15 tháng 12 năm 1986[1]) thường được biết đến với nghệ danh Xiah, Xiah Junsu hay XIA (từ năm 2012, tại Hàn Quốc) và Junsu (ジュンス?) (tại Nhật Bản), là một ca sĩ-nhạc sĩ, vũ công, diễn viên nhạc kịch người Hàn Quốc. Anh là cựu thành viên của nhóm nhạc TVXQ và là thành viên của nhóm nhạc JYJ.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Jun-su sinh ra và lớn lên tại Gyeonggi-do, Hàn Quốc. Anh còn có một anh trai song sinh tên Kim Jun-ho (Kim Tuấn Hào), ca sĩ hoạt động chủ yếu tại Nhật Bản và Trung Quốc với nghệ danh JUNO hay ZUNO[2].

Jun-su học tại trường Tiểu học Neunggok, Trung học cơ sở Nunggokl, Trung học phổ thông Hwasu, sau đó chuyển sang Trung học phổ thông Hanam. Anh tốt nghiệp Trung học phổ thông cùng thành viên trong nhóm, Park Yoo-chun năm 2007. Sau đó Kim Jun-su học chuyên ngành Điện ảnh và Nhạc kịch tại Đại học Myongji, tốt nghiệp năm 2011.

Sự nghiệp âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Junsu 11 tuổi, anh bắt đầu kí hợp đồng thực tập sinh với SM Entertainment sau khi tham gia buổi thử giọng hàng năm lần thứ sáu của công ty.

Năm 2002, SM Entertainment thành lập dự án R&B với thành viên là Junsu và 2 thực tập sinh khác là Eunhyuk, bạn từ nhỏ của Junsu, và Sungmin. Họ xuất hiện trong một chương trình tên "2002 Survival Audition - Heejun vs. Kangta, Battle of the Century" cùng với 3 thành viên nhóm TRAX sau này (Jay Kim, No Minwoo, Kang Jungwoo). Họ được đánh giá và hướng dẫn bởi 2 thành viên của H.O.T, Moon Hee Jun và Kangta. Kangta rất đề cao Kim Junsu trong chương trình này và nói anh có tiềm năng trở thành một giọng ca chính. Nhóm giải tán năm 2003 (cả Eunhyuk và Sungmin hai năm sau được ra mắt là thành viên nhóm Super Junior, khi Junsu được lựa chọn là thành viên của TVXQ.

2003-2009: Thành viên nhóm nhạc TVXQ[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Junsu là thành viên đầu tiên của TVXQ. Anh ra mắt cùng TVXQ trong một chương trình biểu diễn đặc biệt của BoABritney Spears.[3] Anh chọn nghệ danh Xiah, là viết gọn của "Asia" (châu Á), phát âm như "ah-shee-ah" trong tiếng Hàn. "Xiah" thể hiện hoài bão của Junsu trở thành một ngôi sao không chỉ trong phạm vi Hàn Quốc mà vươn rộng ra toàn châu Á.[3]

Năm 2006, anh cùng Zhang Liyin song ca trong đĩa đơn ra mắt của cô, "Timeless.[4] Đây là bản phối lại bài hát song ca của Kelly Clarkson và Justin Guarini, thu âm năm 2003. Anh còn xuất hiện trong phần hai của video "Timeless".

Năm 2007, anh tham gia vào một dự án Anycall của Samsung, Anyband. Nhóm gồm BoA, Tablo của Epik High, và nghệ sĩ dương cầm Jin Bora. Nhóm chỉ phát hành một đĩa đơn duy nhất, "AnyBand".[5][6][7]

Junsu viết nhạc và lời ca khúc "Nae Gyeote Sumsiur Su Ittdamyeon (White Lie)" (네 곁에 숨쉴 수 있다면), nằm trong album tiếng Hàn thứ ba của TVXQ, "O"-Jung.Ban.Hap..

Trong dự án Trick, anh sáng tác ca khúc đơn của mình "Rainy Night".[8] Junsu viết lời ca khúc "Noeur.. Baraboda (Picture of You)" (노을..바라보다) trong album tiếng Hàn thứ tư của nhóm, Mirotic.[9].

Trong concert Tohoshinki 4th Live Tour 2009: The Secret Code tổ chức tại Tokyo Dome, Junsu cũng có một phần biểu diễn ca khúc tiếng Nhật tự sáng tác "Xiahtic".

Junsu đã xuất hiện trên hai chương trình truyền hình cùng TVXQ, Banjun TheaterVacation.[10][11]

2010-2017: JYJ và sự nghiệp Solo[sửa | sửa mã nguồn]

JYJ[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 4 năm 2010, anh cùng hai cựu thành viên TVXQ, Kim JaejoongPark Yoochun, thành lập nhóm nhạc JYJ, trước đó lấy tên JUNSU/JAEJOONG/YOOCHUN, theo một thông báo của Avex Trax, công ty đại diện của bộ ba vào thời điểm đó[12].

Tháng 9 năm 2010, JYJ phát hành album The..., đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên và xếp thứ nhất trên bảng xếp hạng Oiricon[13]. Tuy nhiên ngay sau đó, Avex đã tuyên bố đình chỉ hoạt động của nhóm tại Nhật, kể cả Kim Junsu[14]. JYJ đã phát hành album The Beginning, album toàn cầu được hát hoàn toàn bằng tiếng Anh. Junsu cùng các thành viên trong nhóm đã quảng bá album qua chuyến lưu diễn tại Hàn Quốc, Đông Nam Á và hoa Kỳ.

Tháng 1 năm 2011, JYJ phát hành đĩa đơn tiếng hàn Their Rooms "Our Story". Junsu đã tham gia viết lời và soạn nhạc cho hai bài hát là "Mission" và "Fallen Leaves".

Ngày 25 tháng 2 năm 2013, JYJ được mời biểu diễn tại lễ nhậm chức của Tổng thống Park Geun-hye, tổ chức tại Sảnh chính tòa nhà Quốc hội, trước 70.000 người.

Tháng 4 năm 2013, JYJ tổ chức concert "The Return of JYJ", được tổ chức tại Tokyo Dome. Concert đánh dấu sự trở lại của JYJ ở Nhật Bản sau khi chấm dứt hợp đồng với công ty đại diện tại Nhật Avex năm 2010.

Solo[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Avex tiết lộ rằng TVXQ sẽ tạm dừng hoạt động một khoảng thời gian không xác định, công ty quyết định Kim Junsu sẽ ra mắt với tư cách solo ở Nhật Bản[15]. Một đoạn teaser đã tiết lộ ca khúc tự sáng tác của anh, "Intoxication", và bài hát được đặt làm bài hát chủ đề cho đĩa đơn sắp tới của Junsu. Đĩa đơn tự sản xuất double A-side Lưu trữ 2017-11-15 tại Wayback Machine, Xiah (EP) được phát hành vào ngày 26 tháng 5 và đứng ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Oricon của Nhật Bản. Hai bài hát trong đĩa đơn, "Kanashimi no Yukue" (悲しみのゆくえ) và "君がいれば ~Beautiful Love~" được sử dụng làm bài hát chủ đề cho chương trình "5nen Atono Love Letter" (5年後のラブレター Thư tình gửi 5 năm sau và "Beautiful Love ~ 君 が い れ ば ~"

Nhạc kịch[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 2010, Junsu bắt đầu sự nghiệp sân khấu với vai chính trong vở nhạc kịch "Mozart".

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Vụ kiện SM Entertainment[sửa | sửa mã nguồn]

Cuối tháng 7 năm 2009, Xiah Junsu cùng hai thành viên khác của TVXQ —Kim JaejoongMicky Yoochun— cùng ký vào đơn kiện gửi lên toà án Seoul để phá vỡ hiệu lực của bản hợp đồng giữa họ với SM Entertainment.[16] Qua luật sư, các thành viên chỉ ra rằng, hợp đồng 13 năm thực sự quá dài và tiền thù lao nhóm được hưởng quá ít so với công sức họ bỏ ra.[17] Nếu thua kiện, theo hợp đồng, đơn phương phá bỏ hợp đồng trước thời hạn, nhóm sẽ phải đền bù gấp 2 lần số lợi nhuận dự kiến thu được từ nhóm cho phần còn lại của hợp đồng, ước tính khoảng hơn 100 tỉ won (100 triệu đô la).[18] Vụ kiện khiến cổ phiếu của SM Entertainment giảm xuống 30% trên sàn KOSPI.[19]

Toà án Trung tâm quận Seoul đưa ra phán quyết cuối cùng nghiêng về phía Jaejoong, Junsu và Yoochun. Toà cũng chỉ ra rằng bản hợp đồng thiếu công bằng và các thành viên không được hưởng lợi nhuận xứng đáng với công sức bỏ ra.[20][21] Trong quá trình vụ việc còn diễn biến phức tạp, 3 thành viên đã được chấp nhận tạm hoãn hợp đồng với SM và tách ra hoạt động riêng lẻ.

Bóng đá[sửa | sửa mã nguồn]

Bóng đá là niềm đam mê của Junsu. Anh cùng Kim Hyun Joong và những người bạn đã thành lập đội bóng Suwon Samsung Bluewings FC MEN. Ngày 15 tháng 6, 2011, Junsu đã thi đấu cùng những ngôi sao châu Á gồm Park Ji Sung, Lee Chu Yong, Yoon Du Jun... trong 1 trận đấu từ thiện gặp đội Navibank Sài Gòn của Việt Nam trên sân vận động Thống Nhất (TP.HCM) và anh đã chơi khá tốt.

Chuyện tình cảm[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 31 tháng 12 năm 2015, Junsu và Hani, thành viên nhóm nhạc nữ EXID, được công ty quản lý của Junsu, C-Jes Entertainment, xác nhận là đã hẹn hò với nhau được 6 tháng.

Ngày 13 tháng 9 năm 2016, Banana Culture đưa ra thông báo chính thức rằng: "Hani và Junsu đã chính thức chia tay. Chúng tôi chưa biết chính xác thời điểm, nhưng lý do có vẻ là do lịch trình quá bận rộn.".

Danh sách đĩa hát[sửa | sửa mã nguồn]

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Tên album Chi tiết
Tarantallegra
  • Ngày phát hành: 14/05/2012
  • Hãng đĩa: C-JeS Entertainment
  • Nhà phân phối: A&G Modes
  • Ngôn ngữ: tiếng Hàn
  • Định dạng: CD, Digital Download
Incredible
  • Ngày phát hành: 15/072013
  • Hãng đĩa: C-JeS Entertainment
  • Nhà phân phối: LOEN Entertainment
  • Ngôn ngữ: tiếng Hàn
  • Định dạng: CD, Digital Download
Flower
  • Ngày phát hành: 03/03/2015
  • Hãng đĩa: C-JeS Entertainment
  • Nhà phân phối: LOEN Entertainment
  • Ngôn ngữ: tiếng Hàn
  • Định dạng: CD, Digital Download
Xignature
  • Ngày phát hành: 15/05/2016
  • Hãng đĩa: C-JeS Entertainment
  • Nhà phân phối: LOEN Entertainment
  • Ngôn ngữ: tiếng Hàn
  • Định dạng: CD, Digital Download
Pit A Pat
  • Ngày phát hành:
  • Hãng đĩa: C-JeS Entertainment
  • Nhà phân phối:
  • Ngôn ngữ: tiếng Hàn
  • Định dạng: CD, Digital Download

Phát hành thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Chi tiết
Musical December 2013 with Kim Junsu
  • Ngày phát hành: 18/12/2013
  • Hãng đĩa: C-JeS Entertainment
  • Nhà phân phối: MUSIC&NEW
  • Ngôn ngữ: tiếng Hàn
  • Định dang: CD, Digital Download
Yesterday
  • Ngày phát hành: 19/10/2015
  • Hãng đĩa: C-JeS Entertainment
  • Nhà phân phối: LOEN Entertainment
  • Ngôn ngữ: tiếng Hàn
  • Định dang: CD, Digital Download

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Năm Album
"Xiah" 2010 Xiah
"I Don't Like Love" 2012 Tarantallegra
"Tarantallegra"
"Uncommitted" Uncommitted
"Thank U For" Non-album single
"11am" 2013 Incredible
"Incredible" (feat. Quincy)
"Serendipity" (스치다) Non-album single
"Flower" (feat.Tablo) 2015 Flower
"Just Yesterday" Yesterday
"How Can I Love You" 2016 Descendants of the Sun OST
"Rock The World" (feat.The Quiett & Automatic) Xignature
"..Is you"

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Vai trò Bài hát Ngôn ngữ Album
2006 Soạn nhạc "네 곁에 숨쉴 수 있다면" Tiếng Hàn "O"-Jung.Ban.Hap.
2007 "My Page" Tiếng Hàn 2nd Asia Tour Concert "O"
Viết lời "Daydream" Tiếng Hàn Anyband
2008 Soạn nhạc "Rainy Night" Tiếng Nhật "If.../Rainy Night" 
Viết lời "노을..바라보다" Tiếng Hàn Mirotic
2009 Soạn nhạc và viết lời "Xiahtic" (feat. Key of Shinee) Tiếng Hàn 3rd Asia Concert "Mirotic"
2010 Tiếng Nhật "Break Out!" 
"Intoxication" Tiếng Nhật Xiah 
Soạn nhạc "I Can Soar" Tiếng Anh The Beginning
2011 "Mission" Tiếng Hàn Their Rooms "Our Story"(music essay)
Soạn nhạc và viết lời "Fallen Leaves"
Viết lời "You're" In Heaven
2012 Soạn nhạc và phối khí "Sunset" Tiếng Hàn Tarantallegra
"Tarantallegra" (feat. Flowsik of Aziatix)
"돌고 돌아도"
Soạn nhạc và viết lời "Set Me Free" (feat. Bizzy)
"Lullaby" (feat. 개코 Of Dynamic Duo)
"이슬을 머금은 나무"
Soạn nhạc, viết lời, phối khí "Intoxication"
"Breath" (feat. Double K)
Viết lời "Fever"
2013 Soạn nhạc "Rainy Eyes" Tiếng Hàn Incredible
Viết lời "Incredible"
"Turn It Up" (feat. Dok2)
Soạn nhạc và viết lời "나지금고백한다" (feat. Gilme)
"이노래웃기지"
2014 Viết lời Letting Go Tiếng Hàn JYJ: Just Us
2015 Viết lời Reach Tiếng Hàn Flower
Out of Control
License to Love
Musical in Life
F.L.P
Soạn nhạc Hello Hello
Soạn nhạc và viết lời 꽃 (Flower)
X Song
2016 Soạn nhạc và viết lời OeO Tiếng Hàn Yesterday
Midnight show
비단길 (Silk Road) 
Incredible (Accoustic ver.)
꽃 (Flower)(Accoustic ver.)
Soạn nhạc và phối khí Tarantallegra (Accoustic ver.)

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bài hát Album Chú thích
2010 "Intoxication" Xiah (single)
2012 "Tarantallegra" Tarantallegra
  • Đạo diễn bởi Ray Yeom
"Tarantallegra" (Dance Ver.)
"Uncommitted" Uncommitted(single)
  • Đạo diễn bởi by Marc Klasfeld
  • Quay tại Los Angeles
"알면서도"

(Even though I already know)

Tarantallegra
  • Lần đầu chiếu tại XIA 1st World Tour Concert ở Oberhausen, Germany
2013 "11시 그 적당함"(11AM) Incredible
  • Hát tại trường quay và quay trong một lần (one-take)
"Incredible" Incredible
  • Kết hợp với Quincy Brown
  • Quay tại Beverly Hills.
  • Kết hợp với The Quiett (và Automatic)
2015 "Flower"  Flower
"꼭 어제" Yesterday
"OeO" 
2016 "Rock the World" Xignature
  • Kết hợp với The Quiett (và Automatic)
  • Kết hợp với The Quiett vàvava Automatic)
2020 "Pit A Pat" Pit A Pat

DVD[sửa | sửa mã nguồn]

Release Tên
2011 Kim Junsu Musical Concert, Levay with Friends
2012 Musical Elisabeth 2012 Live Recording Korean Cast (Special Edition) (Limited Edition)
2012 XIA 1st Asia Tour Concert - Tarantallegra
2013 2012 XIA Ballad & Musical Concert with Orchestra
2015 2013 Xia Ballad & Musical Concert with Orchestra
2015 2nd Asia Tour Concert Incredible in Japan
2016 XIA (Jun Su) Vol. 3 - Flower (CD+DVD) (Special Edition)
2016 2014 XIA Ballad & Musical Concert with Orchestra
2016 2015 XIA 4th Asia Tour Concert - Yesterday in Yokohama
2017 2015 XIA 3rd Asia Tour Concert - FLOWER in Tokyo 
2018 XIA Way Back Concert
2019 WAY BACK XIA CONCERT In Japan
2019 WAY BACK XIA Encore

Sự góp mặt khác[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đề Năm Album Chú thích
"All Rise" 2006 1st Live Concert Rising Sun Hát trong album hát trực tiếp đầu tiên của TVXQ
"Timeless" (Zhang Liyin feat. Xiah) I Will Đĩa đơn ra mắt của Zhang Liyin
"Beautiful Thing" Vacation OST Bài hát đơn trong phim Vacation của TVXQ
"My Page" 2007 2nd Asia Tour Concert "O" Hát trong album hát trực tiếp thứ hai của TVXQ
"조개껍질 묶어" (Tie Clam Shells) 2007 Summer SMTown – Fragile Hát cùng BoA,Changmin, Lina, Sunday,Ryeo Wook,Ye Sung
"Anyband" Samsung Anycall CF Dự án Anycall của Samsung'sAnycall, hát cùng BoA,Tablo, Jin Bora
"Rainy Night" 2008 "If.../Rainy Night" (single) Bài hát đơn trong album tiếng Nhật thứ 19 của TVXQ
"소원" (Wish) Mirotic (versions C&D) Hát cùng Changmin,Ryeo Wook,Kyu Hyun
"Xiahtic" 2009 3rd Asia Concert "Mirotic" Hát trong album hát trực tiếp thứ ba của TVXQ
2010 "Break Out!" (single) Bài hát đơn trong album tiếng Nhật thứ 29 của TVXQ

Concert và tour diễn[sửa | sửa mã nguồn]

  • XIA 1st World Tour Concert - Tarantallegra
  • 2012 XIA Ballad & Musical Concert with Orchestra vol.1
  • XIA 2nd Asia Tour Concert - Incredible
  • 2013 XIA Ballad & Musical Concert with Orchestra vol.2
  • 2014 XIA The Best Ballad Spring Tour Concert in Japan
  • 2014 XIA Ballad & Musical Concert with Orchestra vol.3
  • 2015 XIA 3rd Asia Tour Concert - Flower
  • 2015 XIA 4th Asia Tour Concert - Yesterday
  • 2015 XIA Ballad & Musical Concert with Orchestra vol.4
  • 2016 XIA The Best Ballad Spring Tour Concert in Japan vol.2
  • 2016 XIA 5th Asia Tour Concert - Xignature
  • 2016 XIA Ballad & Musical Concert with Orchestra vol.5

Các vở nhạc kịch[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Vai diễn Notes
2010 Mozart! Wolfgang Mozart
2011 Tears of Heaven Junhyung
Mozart! Wolfgang Mozart
2012–2013 Elisabeth Tod (Thần chết) Công diễn lần đầu ngày 8 tháng 2, kết thúc ngày 2 tháng 5 năm 2012

Công diễn lần thứ hai từ 24/8-4/9/2013

2013 December Jiwook Một vở nhạc kịch được xây dựng về cuộc đời và âm nhạc của ca sĩ nhạc pop Hàn Quốc Kim Kwang-seok.
2014 Dracula Dracula
2015 Death Note L Lawliet
2016 Dracula Dracula Công diễn lần hai
2016 Dorian Gray Dorian Gray
2017 Death Note L Lawliet Công diễn lần hai

OST[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Drama Notes
2010 君がいれば ~Beautiful Love~ Love Letter From Five Years Later
2010 悲しみのゆくえThe Whereabouts of Sadness Beautiful Love Phim có sự tham gia diễn xuất của Park Yoochun, thành viên cùng nhóm JYJ
2010 Too Love Sungkyunkwan Scandal Phim có sự tham gia diễn xuất của Park Yoochun, thành viên cùng nhóm JYJ
2011 You Are So Beautiful Scent Of A Woman
2012 Love Is Like Snowflakes The Innocent Man
2012 I Don't Like Love Rooftop Prince Phim có sự tham gia diễn xuất của Park Yoochun, thành viên cùng nhóm JYJ
2013 Foolish Heart The Fugitive of Joseon
2013 I Love You Empress Ki
2014 In The Time That I Love You Mr. Back
2015 The Time of You Has Passed Six Flying Dragons
2016 How Can I Love You? Descendants of the Sun
2016 Lean on Me Lucky Romance
2016 "Road" (길) Night Light

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Hạng mục Work Kết quả
2010 4th The Musical Awards Lưu trữ 2012-04-02 tại Wayback Machine Diễn viên mới xuất sắc Mozart! Won
Diễn viên được yêu thích nhất
16th Korea Musical Awards Lưu trữ 2009-10-14 tại Wayback Machine Diễn viên mới xuất sắc Won
Diễn viên được yêu thích nhất
2010 Golden Ticket Awards Lưu trữ 2011-08-22 tại Wayback Machine Giải "Ticket power" - Hạng mục Diễn viên nhạc kịch Won
2011 5th The Musical Awards Lưu trữ 2012-04-02 tại Wayback Machine Diễn viên xuất sắc Tears of Heaven Nominated
Diễn viên được yêu thích nhất Won
17th Korea Musical Awards Lưu trữ 2009-10-14 tại Wayback Machine Diễn viên được yêu thích nhất Won
3rd Asia Jewelry Awards World K-POP Superstar Award Won
2011 Golden Ticket Awards Lưu trữ 2012-01-11 tại Wayback Machine Giải "Ticket power" - Hạng mục Diễn viên nhạc kịch Mozart! & Tears of Heaven Nominated
2012 6th The Musical Awards Lưu trữ 2012-04-02 tại Wayback Machine Diễn viên xuất sắc Elisabeth Nominated
Diễn viên được yêu thích nhất Won
18th Korea Musical Awards Lưu trữ 2009-10-14 tại Wayback Machine Diễn viên xuất sắc Won
Diễn viên được yêu thích nhất Won
2012 Golden Ticket Awards Lưu trữ 2013-01-07 tại Wayback Machine Giải "Ticket power" - Hạng mục Diễn viên nhạc kịch Won
Giải "Ticket power" - Hạng mục Concert XIA 1st Asia Tour Concert In Seoul &

2012 XIA Ballad & Musical Concert with Orchestra

Nghệ sĩ nổi tiếng nhất
2012 SFCC Awards

(The Seoul Foreign Correspondents’ Club Awards)

Giải Nâng cao nhận thức về Hàn Quốc ở nước ngoài - Hạng mục Ca sĩ Tarantallegra & XIA 1st World Tour Concert Won
2013 1st Yin Yue Tai V-Chart Awards Lưu trữ 2017-11-11 tại Wayback Machine Nam nghệ sĩ Hàn Quốc được yêu thích nhất Uncommitted Won
19th Korea Musical Awards Lưu trữ 2009-10-14 tại Wayback Machine Diễn viên được yêu thích nhất Elisabeth Won
2013 Golden Ticket Awards Lưu trữ 2014-01-03 tại Wayback Machine Giải "Ticket power" - Hạng mục Concert XIA 2nd Asia Tour Concert INCREDIBLE &

2013 XIA Ballad & Musical Concert with Orchestra

Nominated
Giải "Ticket power" - Hạng mục Diễn viên nhạc kịch Elisabeth & December Nominated
Nghệ sĩ nổi tiếng nhất Elisabeth & December Won

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kim, Junsu (ngày 23 tháng 1 năm 2006). “KM News” (Phỏng vấn). Đã bỏ qua tham số không rõ |program= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |callsign= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |city= (trợ giúp); Chú thích có tham số trống không rõ: |subjectlink= (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  2. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 6 tháng 6 năm 2012). "JYJ's Kim Junsu Takes a Snapshot with Twin, Juno" Lưu trữ 2012-07-07 tại Archive.todayenewsWorld. CJ E&M. Truy cập 11 June2012.
  3. ^ a b (tiếng Hàn) “TVXQ singers of the popular nuclear blast”. ngày 13 tháng 5 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009.
  4. ^ (tiếng Hàn) “Zhang Liyin and Xiah, Their Duet”. Newsen. ngày 9 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2009.
  5. ^ (tiếng Hàn) “Xiah Junsu: "Even When First Meeting BoA 6 Years Ago, She Stood Out". Donga Ilbo. DongA Ilbo Co. ngày 7 tháng 11 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  6. ^ (tiếng Hàn) “BoA: "When First Meeting Tablo, He Asked To Take Pictures". Donga Ilbo. DongA Ilbo Co. ngày 7 tháng 11 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  7. ^ (tiếng Hàn) “Xiah Junsu-Tablo: "At First, We Didn't Believe We Were Cast for 'AnyBand'"”. Donga Ilbo. DongA Ilbo Co. ngày 7 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  8. ^ (tiếng Nhật) “If...!?/Rainy Night (JUNSU from TVXQ)”. Yahoo! Music Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2009.
  9. ^ (tiếng Hàn) “TVXQ, official Korean website album info page”. Iple. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2009.
  10. ^ (tiếng Hàn) “Retro Dance Queen Bae Seul Ki 'TVXQ Woman'. Hankooki. ngày 3 tháng 3 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2009.
  11. ^ (tiếng Hàn) “TVXQ, Theater Actors”. Star Money. ngày 4 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2009.
  12. ^ ジュンス、ジェジュン、ユチョンによる新ユニット结成!Rhythm Zone (in Japanese). ngày 14 tháng 4 năm 2010. Archived from the original on ngày 10 tháng 5 năm 2012.
  13. ^ 東方神起新ユニット、デビュー作が初日首位Oricon (in Japanese). Oricon Style. ngày 9 tháng 9 năm 2010.
  14. ^  Lee, Woo-young (ngày 23 tháng 9 năm 2010). "Three members of TVXQ face setback in Japan" Lưu trữ 2010-10-16 tại Wayback MachineThe Korean Herald. Park Haeng-hwan.
  15. ^ 東方神起・ジュンスがソロ活動を開始Oricon (in Japanese). Oricon Style. ngày 5 tháng 4 năm 2010.
  16. ^ “TVXQ Feuds With SM Entertainment”. The Korea Time. ngày 2 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009.
  17. ^ “TVXQ to Stick Together Despite Legal Dispute”. The Korea Times. ngày 3 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009.
  18. ^ Yahoo.co.kr Lưu trữ 2011-06-14 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2009
  19. ^ Thomson Reuters. Korea Hot Stocks - Hankook Tire, S.M. Ent, Ssangyong Motor. Forbes.com. ngày 3 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009.
  20. ^ “Will TVXQ Stay Together?”. KBS World. ngày 28 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2009.
  21. ^ “SM Entertainment Calls the TVXQ Suit a Big Fraud”. KBS World. ngày 2 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2009.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]