Zheleznodorozhny, tỉnh Moskva

Zheleznodorozhny
Железнодорожный
—  City  —
Nhà ga Zheleznodorozhny
Nhà ga Zheleznodorozhny

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Zheleznodorozhny
Map
Zheleznodorozhny trên bản đồ Nga
Zheleznodorozhny
Zheleznodorozhny
Vị trí của Zheleznodorozhny
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangTỉnh Moskva
Thành lập1573
Chính quyền
 • Thành phầnCity Council
 • MayorYevgeny Zhirkov
Diện tích[1]
 • Tổng cộng24,08 km2 (930 mi2)
Độ cao145 m (476 ft)
Dân số (Điều tra 2010)[2]
 • Tổng cộng131.729
 • Thứ hạng126th năm 2010
 • Mật độ55/km2 (140/mi2)
 • Okrug đô thịZheleznodorozhny Urban Okrug
Mã bưu chính[3]143980
Mã điện thoại495 sửa dữ liệu
Trang webwww.zheldor.info

Zheleznodorozhny (tiếng Nga: Железнодорожный) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Moskva Oblast, 21 km về phía đông Moskva. Thành phố có dân số 103.931 người (theo điều tra dân số năm 2002). Đây là thành phố lớn thứ 155 của Nga theo dân số năm 2002. Dân số: 131,729 (Điều tra dân số 2010);[2] 103,931 (Điều tra dân số 2002);[4] 97,426 (Điều tra dân số năm 1989).[5] Zheleznodorozhny được thành lập vào năm 1861 làm một khu định cư phục vụ các trạm đường sắt Obiralovka (Обираловка), được Leo Tolstoy làm nổi tiếng vì đã biến thành nơi cái chết của nhân vật chính của cuốn tiểu thuyết Anna Karenina.

Trong năm 1938, nó được đổi tên thành Zheleznodorozhny và cấp tình trạng thị trấn vào năm 1952. Trong những năm 1960, các khu định cư Kuchino (Кучино), Savvino (Саввино), Temnikovo (Темниково), và Sergeyevka (Сергеевка) đã trở thành một phần của Zheleznodorozhny.

Kuchino là lịch sử gắn liền với tên của Andrei Bely, nhà thơ người Nga sống ở đây trong 1925-1931. Vasili Arkhipov, một sĩ quan Hải quân Liên Xô, sống trong thành phố cho đến khi ông qua đời vào năm 1999.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ http://www.gks.ru/scripts/db_inet2/passport/table.aspx?opt=46724000200620072008200920102011201220132014.
  2. ^ a b Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  3. ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
  4. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
  5. ^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность наличного населения союзных и автономных республик, автономных областей и округов, краёв, областей, районов, городских поселений и сёл-райцентров” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1989. Dân số hiện tại của liên bang và các cộng hòa tự trị, tỉnh và vùng tự trị, krai, tỉnh, huyện, các điểm dân cư đô thị, và các làng trung tâm huyện]. Всесоюзная перепись населения 1989 года [All-Union Population Census of 1989] (bằng tiếng Nga). Институт демографии Национального исследовательского университета: Высшая школа экономики [Viện Nhân khẩu học Đại học Quốc gia: Trường Kinh tế]. 1989 – qua Demoscope Weekly.