Zingiber macradenium

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber macradenium
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. macradenium
Danh pháp hai phần
Zingiber macradenium
K.Schum., 1899[2]
Danh pháp đồng nghĩa
Zingiber macradenia K.Schum., 1899 orth. var.

Zingiber macradenium là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1899.[2][3]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Beccari O. 10983; do Odoardo Beccari (1843-1920) thu thập tháng 9[2] (ZRC ghi là tháng 8) năm 1878 ở tọa độ khoảng 0°45′1″N 100°20′18″Đ / 0,75028°N 100,33833°Đ / -0.75028; 100.33833, Sungei Bulu, Padang, tỉnh Tây Sumatra. Mẫu holotype lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Italia ở Firenze (FI). Hai mẫu lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh là Beccari O. 10983Beccari O. 10983b (cùng ngày và địa điểm thu mẫu holotype).[4]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là đặc hữu đảo Sumatra; có tại các tỉnh Bắc Sumatra, Tây Sumatra, Indonesia.[1][2][4][5][6]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Schumann (1904) xếp Z. macradenium trong tổ Lampugium (= Zingiber).[5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thảo lâu năm, mập, mọc cao 0,75-1,5 m. Thân lá đường kính 1 cm. Lá có bẹ cao, bẹ rất rộng, tới 1,5 cm ở đỉnh, mép đỉnh dạng màng-mỏng, có sọc, nhẵn nhụi; lưỡi bẹ mỏng mảnh, dạng màng, thuôn tròn, dài 10 mm; cuống lá gần như không có. Phiến lá thẳng lớn, dài 45–50 cm, rộng 4–5 cm ở đoạn giữa, đỉnh thon nhỏ dần-nhọn thon đáy thuôn tròn, hai mặt nhẵn nhụi. Cụm hoa mọc từ thân rễ; cuống cụm hoa dài; cành hoa bông thóc hình trụ, tù, dài 20 cm, đường kính 7 cm, tương tự như cành hoa ở tổ Hitcheniopsis của chi Curcuma. Lá bắc lớn, thuôn dài-hình trứng ngược, dài 5–6 cm, rộng 2–3 cm, đỉnh thuôn tròn, nhẵn nhụi, màu vàng khi khô chuyển thành nâu hạt dẻ-nâu đỏ. Lá bắc con lớn, dài 5,5–6 cm, xoắn. Bầu nhụy dài 4 mm, nhẵn nhụi. Đài hoa dạng mo, dài 2,5–3 cm, chẻ một bên, mỏng mảnh. Ống tràng dài 3-5,5 cm. Các thùy tràng hoa mỏng mảnh, hình mác, gần dài bằng nhau khoảng 3 cm, màu vàng-trắng; cánh môi hình trứng ngược rất rộng, có khía răng cưa, màu máu sẫm tới tía đen hay tím sẫm, đỉnh có đốm màu ánh vàng, 3 thùy; thùy giữa ngắn, chia 2 thùy con, các thùy bên ngắn, tù. Bao phấn dài 1,5 cm; phần phụ liên kết dài bằng bao phấn; các tuyến mật hình dùi, dài 10 mm. Ra hoa khoảng tháng 9.[2][5][7]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber macradenium tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber macradenium tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber macradenium”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b Olander S. B. (2020). Zingiber macradenia. The IUCN Red List of Threatened Species. 2020: e.T117467780A124284837. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T117467780A124284837.en. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ a b c d e Schumann, 1899. Monographie der Zingiberaceae von Malaisien und Papuasien: Zingiber macradenia. Botanische Jahrbücher für Systematik, Pflanzengeschichte und Pflanzengeographie 27(3): 269.
  3. ^ The Plant List (2010). Zingiber macradenium. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ a b Zingiber macradenia trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 28-5-2021.
  5. ^ a b c Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber macradenium trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 174.
  6. ^ Zingiber macradenium trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 28-5-2021.
  7. ^ Valeton T., 1918. New notes on the Zingiberaceae of Java and Malaya: Zingiber macradenium. Bulletin du Jardin Botanique de Buitenzorg serie II (27): 145-146.