Giải Grammy cho Trình diễn hát rap xuất sắc nhất

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải Grammy cho Trình diễn hát rap xuất sắc nhất
Trao choBài hát có cả phần raphát chất lượng
Quốc giaHoa Kỳ
Được trao bởiViện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia
Lần đầu tiên2002
Đương kimAnderson .Paak, "Lockdown" (2021)
Trang chủgrammy.com

Giải Grammy cho Trình diễn hát rap xuất sắc nhất (từng được gọi là Hợp tác rap/hát xuất sắc nhất cho đến năm 2017, và Trình diễn tap/hát hay nhất từ năm 2018–2020) là một giải thưởng được trao tặng tại lễ trao giải Grammy, một buổi lễ trao giải được thành lập vào năm 1958 và ban đầu được gọi là Giải Gramophone,[1] dành cho các nghệ sĩ thu âm với những bài hát chất lượng được hợp tác bởi các rapper và ca sĩ. Các danh hiệu trong một số hạng mục do Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia Hoa Kỳ trao tặng tại buổi lễ hàng năm nhằm "tôn vinh thành tựu nghệ thuật, trình độ kỹ thuật và thành tích xuất sắc nói chung trong ngành công nghiệp âm nhạc mà không xét đến doanh số bán album hoặc vị trí trên các bảng xếp hạng âm nhạc".[2]

Tên và định nghĩa của hạng mục đã được thay đổi vào tháng 6 năm 2020, nhằm đưa các xu hướng trình diễn kết hợp đang ngày càng phát triển vào trong thể loại rap. Theo Viện Hàn lâm, "Hạng mục này nhằm công nhận các màn trình diễn đơn ca và hợp tác có chứa các yếu tố rap và hát trong quá trình sản xuất nhạc hiện đại. Màn trình diễn này yêu cầu sự hiện diện mạnh mẽ và rõ ràng của giai điệu kết hợp với nhịp rap, lời bài hát hoặc các yếu tố từ các thể loại không phải rap như R&B, rock, nhạc đồng quê, điện tử hoặc những dòng nhạc khác. Những tác phẩm có thể chứa các đặc điểm rap truyền thống hoặc các yếu tố đặc trưng của các thể loại không phải rap nói trên."[3]

Giải thưởng được trao cho (các) nghệ sĩ. Còn nhà sản xuất, kỹ sư và nhạc sĩ có thể đăng ký Chứng nhận Người thắng giải.[4] EveGwen Stefani là chủ nhân đầu tiên của giải thưởng vào năm 2002 với ca khúc "Let Me Blow Ya Mind". Bộ đôi được đề cử lần thứ hai vào năm 2006 cho "Rich Girl". Rapper người Mỹ Jay-Z đã đoạt 7 giải Grammy trong hạng mục này — 4 lần là nghệ sĩ chính và 3 lần là nghệ sĩ hợp tác; anh ấy cũng đã được đề cử cho ba bài hát khác. Rihanna là nữ nghệ sĩ giành được nhiều chiến thắng nhất ở hạng mục này, với 5 chiến thắng trên tổng số 9 đề cử.

Những người thắng giải[sửa | sửa mã nguồn]

A dark haired woman wearing a red dress
Eve, người thắng giải đầu tiên và được đề cử hai lần
A blonde woman wearing a black and white-striped top singing into a microphone
Gwen Stefani, người thắng giải đầu tiên và được đề cử hai lần
A man dressed in black rapping in front of a band
Jay-Z, người thắng giải bảy lần và được đề cử mười một lần
A man wearing a blue T-shirt, a black jacket and sunglasses
Kanye West, người thắng giải bốn lần và được đề cử mười bốn lần
A woman wearing a black dress singing
Rihanna, người thắng giải năm lần và người đề cử chín lần
Năm[I] Nghệ sĩ trình diễn Nhạc phẩm Đề cử Tham khảo
2002 Eve hợp tác với Gwen Stefani "Let Me Blow Ya Mind" [5]
2003 Nelly hợp tác với Kelly Rowland "Dilemma" [6]
2004 Beyoncé hợp tác với Jay-Z "Crazy in Love" [7]
2005 Usher hợp tác với Ludacris và Lil Jon "Yeah!" [8]
2006 Linkin ParkJay-Z "Numb/Encore" [9]
2007 Timberlake, JustinJustin Timberlake hợp tác với T.I. "My Love" [10]
2008 Rihanna hợp tác với Jay-Z "Umbrella" [11]
2009 Estelle hợp tác với Kanye West "American Boy" [12]
2010 Jay-Z hợp tác với RihannaKanye West "Run This Town" [13]
2011 Jay-Z hợp tác với Alicia Keys "Empire State of Mind" [14]
2012 Kanye West, Rihanna, Kid Cudi và Fergie "All of the Lights" [15]
2013 Jay-Z, Kanye West, Frank Ocean và The-Dream "No Church in the Wild" [16]
2014 Jay-ZJustin Timberlake "Holy Grail" [17]
2015 Eminem hợp tác với Rihanna "The Monster" [18]
2016 Kendrick Lamar hợp tác với Bilal, Anna Wise & Thundercat "These Walls" [19]
2017 Drake "Hotline Bling" [20]
2018 Kendrick Lamar hợp tác với Rihanna "LOYALTY." [21]
2019 Childish Gambino "This Is America" [22]
2020 DJ Khaled hợp tác với Nipsey Hussle và John Legend "Higher" [23]
2021 Anderson .Paak "Lockdown" [24]

^[I] Mỗi năm được liên kết với bài báo về Lễ trao giải Grammy được tổ chức vào năm đó.

Nghệ sĩ có nhiều lần thắng giải[sửa | sửa mã nguồn]

7 lần thắng giải
5 lần thắng giải
4 lần thắng giải
2 lần thắng giải

Nghệ sĩ có nhiều lần đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

14 lần đề cử
12 lần đề cử
9 lần đề cử
8 lần đề cử
7 lần đề cử
6 lần đề cử
5 lần đề cử
4 lần đề cử
3 lần đề cử
2 lần đề cử

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Grammy Awards at a Glance”. Los Angeles Times. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2011. Truy cập 24 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ “Overview”. Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Bản gốc lưu trữ 27 tháng 10 năm 2009. Truy cập 24 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ “The Recording Academy Announces Changes For 63rd Annual GRAMMYs, Releases Rules And Guidelines”. Grammy.com. Truy cập 10 tháng 6 năm 2020.
  4. ^ Awards, certificates and Grammy tickets - Grammy Blue Book (ấn bản 2021) (PDF). Grammy.com. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ “Complete List Of Grammy Nominees”. CBS News. 4 tháng 1 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2002. Truy cập 20 tháng 1 năm 2021.
  6. ^ “Complete list of Grammy nominees; ceremony set for Feb. 23”. San Francisco Chronicle. Hearst Corporation. 8 tháng 1 năm 2003. tr. 4. Bản gốc lưu trữ 16 tháng 8 năm 2011. Truy cập 22 tháng 6 năm 2020.
  7. ^ “Complete list of Grammy nominations”. The Seattle Times. The Seattle Times Company. 5 tháng 9 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2011. Truy cập 16 tháng 3 năm 2020.
  8. ^ “Fast Facts: List of Grammy Nominees”. Fox News Channel. 13 tháng 2 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2011. Truy cập 16 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ “Blues, Folk, Reggae and World Music Nominees and Winners”. Los Angeles Times. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập 30 tháng 1 năm 2020.
  10. ^ “49th Annual Grammy Nominees”. CBS News. CBS}. 7 tháng 12 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2010. Truy cập 16 tháng 3 năm 2020.
  11. ^ “The Complete List of Grammy Nominees”. The New York Times. The New York Times Company. 6 tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2018. Truy cập 16 tháng 3 năm 2020.
  12. ^ Rich, Joshua (4 tháng 12 năm 2008). “Grammy nominations announced!”. Entertainment Weekly. Time Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2010. Truy cập 16 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ “Grammy Awards: List of Winners”. The New York Times. The New York Times Company. 31 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2010. Truy cập 16 tháng 3 năm 2020.
  14. ^ “53rd Annual Grammy Awards nominees list”. Los Angeles Times. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập 2 tháng 12 năm 2020.
  15. ^ “Final Nominations List – 54th Grammy Awards” (PDF). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. 2011. tr. 12. Bản gốc (PDF) lưu trữ 5 tháng 12 năm 2011.
  16. ^ “Grammys 2013: Complete list of nominees and winners”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). 10 tháng 2 năm 2013. ISSN 0458-3035. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
  17. ^ “Grammys 2014: The complete list of nominees and winners”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). 26 tháng 1 năm 2014. ISSN 0458-3035. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
  18. ^ “57th Grammy Nominees”. Los Angeles Times. Truy cập 5 tháng 12 năm 2014.
  19. ^ “Grammy Nominations 2016: See the Full List of Nominees”. Billboard. Prometheus Global Media. 7 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2015.
  20. ^ “59th Grammy Nominees”. Los Angeles Times. Truy cập 6 tháng 12 năm 2016.
  21. ^ Lynch, Joe (28 tháng 11 năm 2017). “Grammys 2018 Nominees: The Complete List”. Billboard. Truy cập 28 tháng 11 năm 2017.
  22. ^ “61st Annual GRAMMY Awards”. GRAMMY.com. Truy cập 7 tháng 10 năm 2018.
  23. ^ “2020 GRAMMY Awards: Complete Nominees List”. GRAMMY.com. Truy cập 22 tháng 11 năm 2019.
  24. ^ “2021 Grammy Award Nominations: The Full List”. Forbes. 20 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]