Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cơ dưới gai”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Infraspinatus muscle
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 07:41, ngày 8 tháng 3 năm 2020

Cơ dưới gai
Các cơ kết nối chi trên với cột sống (nhìn từ sau).
Cơ dưới gai (màu đỏ) nhìn từ sau.
Chi tiết
Nguyên ủyhố dưới gai xương vai
Bám tậnDiện giữa mấu chuyển lớn (mấu động to) xương cánh tay
Động mạchĐộng mạch trên vaiđộng mạch mũ vai
Dây thần kinhthần kinh trên vai
Hoạt độngXoay ngoài cánh tay và làm ổn định khớp ổ chảo - cánh tay
Định danh
Latinhmusculus infraspinatus
TAA04.6.02.008
FMA32546
Thuật ngữ giải phẫu của cơ

Trong giải phẫu người, Cơ dưới gai (tiếng Anh: infraspinatus muscle; tiếng Pháp: Le muscle infra-épineux, hoặc sous-épineux) là dày, hình tam giác, chiếm phần lớn không gian của hố dưới gai . [1] Là một trong bốn cơ chóp xoay, chức năng chính của cơ dưới gai là xoay ngoài cánh tay và làm ổn định khớp ổ chảo - cánh tay

Cấu trúc

Cơ có nguyên ủy từ phía trong của hố dưới gai xương vai, đi theo hướng ra ngoài và bám tại diện giữa mấu chuyển lớn của xương cánh tay .

Cơ phát sinh từ hai phần ba trong hố dưới gai. Mạc dưới gai bao trùm cơ, ngăn cách với cơ tròn lớncơ tròn bé . [1]

Các sợi hội tụ tạo thành một đường gân, đi lướt qua bờ ngoài gai vai và đi qua phía sau bao khớp vai, bám vào diện giữa mấu chuyển lớn của xương cánh tay . [1][2]

Liên quan

Gân của cơ này đôi khi tách biệt khỏi bao khớp vai bằng một túi hoạt dịch, có thể thông với ổ khớp. [1]

Chi phối thần kinh

Thần kinh trên gai chi phối cơ trên gai và cơ dưới gai. Cơ trên gai thì khép còn cơ dưới gai thì xoay cánh tay.

Biến thể

Cơ dưới gai thường hợp nhất với cơ tròn bé. [3]

Chức năng

cơ dưới gai là cơ chính thực hiện động tác xoay ngoài cánh tay. Khi cánh tay được cố định, cơ có chức năng khép góc dưới của xương vai. Cơ hiệp đồng là có tròn bé và cơ delta. [4]

cơ dưới gai và cơ tròn bé xoay đầu của xương cánh tay ra ngoài. [1]

Ngoài ra, cơ dưới gai làm ổn định khớp ổ chảo - cánh tay. [3]

Ở động vật

Trong một phối cảnh tiến hóa, cơ ngực lớncơ ngực bé được cho là đã tiến hóa từ một tấm cơ nguyên thủy kết nối mỏm quạ với xương cánh tay . Ở bò sát thời kỳ muộn và động vật có vú thời kỳ sớm, các cấu trúc cơ nêu trên biến đổi ở mặt lưng. Trong khi hầu hết các thành phần của tấm cơ tiến hóa thành cơ ngực lớn, một số sợi cơ cuối cùng gắn vào xương vai và tiến hóa thành cơ trên gai, cơ dưới gai và các phần của cơ dưới vai. [5]

Hình ảnh bổ sung

Tham khảo

Bài viết này kết hợp văn bản trong phạm vi công cộng từ trang 441 , sách Gray's Anatomy tái bản lần thứ 20 (1918).

  1. ^ a b c d e Gray's Anatomy, see infobox.
  2. ^ Mochizuki, T.; Sugaya, H.; Uomizu, M.; Maeda, K.; Matsuki, K.; Sekiya, I.; Muneta, T.; Akita, K. (2008). “Humeral Insertion of the Supraspinatus and Infraspinatus. New Anatomical Findings Regarding the Footprint of the Rotator Cuff”. The Journal of Bone and Joint Surgery. 90 (5): 962–9. doi:10.2106/JBJS.G.00427. PMID 18451386.
  3. ^ a b Platzer, Werner (2004). Color Atlas of Human Anatomy, Vol. 1: Locomotor System (ấn bản 5). Thieme. tr. 138. ISBN 3-13-533305-1.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  4. ^ “Infraspinatus”. Wheeless' Textbook of Orthopaedics. Truy cập tháng 1 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  5. ^ Brand, R. A. (2008). “Origin and Comparative Anatomy of the Pectoral Limb”. Clinical Orthopaedics and Related Research. 466 (3): 531–42. doi:10.1007/s11999-007-0102-6. PMC 2505211. PMID 18264841., p 541

Saladin, Kenneth. Giải phẫu và sinh lý học: sự thống nhất giữa hình thức và chức năng. Tái bản lần thứ 7, McGraw Hill Education, 2014, trang 343, 346, 491, 543.

Funk, Lennard. Công cụ sinh học của các cơ chóp xoay. Shoulderdoc.co.uk. TheFresh Health Marketing, ngày 11 tháng 2 năm 2016. Web.

liện kết ngoại