Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khởi nghĩa Nam Xương”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Lê Thy (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Lê Thy (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Khởi nghĩa Nam Xương''' ((Tiếng Hoa giản thể: 南昌起义; Tiếng Trung phồn thể: 南昌起義; Bính âm: Nánchāng Qǐyì) là cuộc khởi nghĩa vũ trang chống lại Quốc dân Đảng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo tại thành phố Nam Xương ([[Giang Tây]], Trung Quốc), Khởi nghĩa Nam Xương mở đầu cho cuộc chiến tranh Quốc - Cộng Trung Hoa. Lực lượng quân sự tại Nam Xương dưới sự lãnh đạo của [[Hạ Long]] và Chu Ân Lai đã nổi dậy trong một nỗ lực để nắm quyền kiểm soát của thành phố sau khi liên minh Quốc-Cộng tan vỡ. Ngày 1/8/1927, hơn 2 vạn quân do [[Chu Ân Lai]] và [[Chu Đức]] chỉ huy đã chiếm thành phố Nam Xương. Không giữ được thành phố, ngày 5/8 quân khởi nghĩa rút về [[Tỉnh Cương Sơn]], dọc đường bị tấn công thiệt hại nặng nề. Từ năm 1933, ngày 1.8 được lấy làm ngày thành lập Hồng quân Công nông Trung Quốc (nay là [[Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc]]). Các nhà lãnh đạo quan trọng khác trong sự kiện này là [[Diệp Kiếm Anh]], [[Diệp Đình]] và [[Lưu Bá Thừa]]. Cuộc khởi nghĩa này còn có sự tham gia của nhà thơ [[Quách Mạt Nhược]] với tư cách trợ thủ của Chu Ân Lai, sau khi khởi nghĩa thất bại ông đào thoát sang Nhật Bản.
'''Khởi nghĩa Nam Xương''' ((Tiếng Hoa giản thể: 南昌起义; Tiếng Trung phồn thể: 南昌起義; Bính âm: Nánchāng Qǐyì) là cuộc khởi nghĩa vũ trang chống lại Quốc dân Đảng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo tại thành phố Nam Xương ([[Giang Tây]], Trung Quốc), Khởi nghĩa Nam Xương mở đầu cho cuộc chiến tranh Quốc - Cộng Trung Hoa. Lực lượng quân sự tại Nam Xương dưới sự lãnh đạo của [[Hạ Long]] và Chu Ân Lai đã nổi dậy trong một nỗ lực để nắm quyền kiểm soát của thành phố sau khi liên minh Quốc-Cộng tan vỡ. Ngày 1/8/1927, hơn 2 vạn quân do [[Chu Ân Lai]] và [[Chu Đức]] chỉ huy đã chiếm thành phố Nam Xương. Không giữ được thành phố, ngày 5/8 quân khởi nghĩa rút về [[Tỉnh Cương Sơn]], dọc đường bị tấn công thiệt hại nặng nề. Từ năm 1933, ngày 1.8 được lấy làm ngày thành lập Hồng quân Công nông Trung Quốc (nay là [[Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc]]). Các nhà lãnh đạo quan trọng khác trong sự kiện này là [[Diệp Kiếm Anh]], [[Diệp Đình]] và [[Lưu Bá Thừa]]. Cuộc khởi nghĩa này còn có sự tham gia của nhà thơ [[Quách Mạt Nhược]] với tư cách trợ thủ của Chu Ân Lai, sau khi khởi nghĩa thất bại ông đào thoát sang Nhật Bản.
==Liên kết ngoài==
==Tham khảo==
*Jung Chang and Jon Halliday, ''[[Mao: The Unknown Story]]'' (London, 2005); Jonathan Cape, ISBN 0-679-42271-4
[http://daitudien.net/lich-su/lich-su-ve-khoi-nghia-nam-xuong-1927.html Mục từ KHỞI NGHĨA NAM XƯƠNG 1927 trên Đại từ điển]
*Nanchang Mutiny http://www.republicanchina.org/NanchangMutiny-v0.pdf
*[http://daitudien.net/lich-su/lich-su-ve-khoi-nghia-nam-xuong-1927.html Mục từ KHỞI NGHĨA NAM XƯƠNG 1927 trên Đại từ điển]
[[Thể loại:Nội chiến Quốc - Cộng Trung Hoa]]
[[Thể loại:Nội chiến Quốc - Cộng Trung Hoa]]



Phiên bản lúc 13:57, ngày 13 tháng 11 năm 2012

Khởi nghĩa Nam Xương ((Tiếng Hoa giản thể: 南昌起义; Tiếng Trung phồn thể: 南昌起義; Bính âm: Nánchāng Qǐyì) là cuộc khởi nghĩa vũ trang chống lại Quốc dân Đảng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo tại thành phố Nam Xương (Giang Tây, Trung Quốc), Khởi nghĩa Nam Xương mở đầu cho cuộc chiến tranh Quốc - Cộng Trung Hoa. Lực lượng quân sự tại Nam Xương dưới sự lãnh đạo của Hạ Long và Chu Ân Lai đã nổi dậy trong một nỗ lực để nắm quyền kiểm soát của thành phố sau khi liên minh Quốc-Cộng tan vỡ. Ngày 1/8/1927, hơn 2 vạn quân do Chu Ân LaiChu Đức chỉ huy đã chiếm thành phố Nam Xương. Không giữ được thành phố, ngày 5/8 quân khởi nghĩa rút về Tỉnh Cương Sơn, dọc đường bị tấn công thiệt hại nặng nề. Từ năm 1933, ngày 1.8 được lấy làm ngày thành lập Hồng quân Công nông Trung Quốc (nay là Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc). Các nhà lãnh đạo quan trọng khác trong sự kiện này là Diệp Kiếm Anh, Diệp ĐìnhLưu Bá Thừa. Cuộc khởi nghĩa này còn có sự tham gia của nhà thơ Quách Mạt Nhược với tư cách trợ thủ của Chu Ân Lai, sau khi khởi nghĩa thất bại ông đào thoát sang Nhật Bản.

Tham khảo