Ádám Nagy
Nagy khoác áo Hungary tại giải vô địch châu Âu 2016 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ádám Nagy[1] | ||
Ngày sinh | 17 tháng 6, 1995 | ||
Nơi sinh | Budapest, Hungary | ||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in)[2] | ||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay |
Spezia (cho mượn từ Pisa) | ||
Số áo | 8 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2003–2005 | Goldball '94 | ||
2005–2007 | Vasas | ||
2008 | Aramis SE | ||
2009 | Kelen SC | ||
2009–2010 | Tabáni Spartacus | ||
2010–2011 | Szent István SE | ||
2012–2013 | VSI Rio Maior | ||
2013 | Ferencváros | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013–2014 | Ferencváros II | 26 | (1) |
2014–2016 | Ferencváros | 26 | (0) |
2015 | → Budafok (mượn) | 1 | (0) |
2016–2019 | Bologna | 51 | (1) |
2019–2021 | Bristol City | 54 | (3) |
2021– | Pisa | 83 | (0) |
2024– | → Spezia (mượn) | 16 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015 | U-20 Hungary | 7 | (1) |
2015 | U-21 Hungary | 1 | (0) |
2015– | Hungary | 79 | (2) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2024 |
Ádám Nagy (sinh ngày 17 tháng 6 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hungary hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho câu lạc bộ Serie B Spezia dưới dạng cho mượn từ Pisa và đội tuyển bóng đá quốc gia Hungary.
Anh bắt đầu sự nghiệp tại Ferencváros, có trận đá ra mắt chuyên nghiệp ở đội dự bị vào tháng 8 năm 2013 và đội một vào tháng 5 năm 2015. Nagy có 8 lần ra sân và ghi một bàn thắng cho Hungary ở cấp độ trẻ. Anh có trận đá ra mắt đội tuyển trước đối thủ Bắc Ireland vào ngày 7 tháng 9 năm 2015 coming on as a substitute[3] và được lựa chọn để tham dự giải vô địch bóng đá châu Âu 2016.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Những năm đầu tiên
[sửa | sửa mã nguồn]Nagy sinh ra tại Budapest, Hungary. Sau khi bắt đầu nghiệp chơi bóng tại Goldball '94 FC, anh đã thi đấu cho Tabáni Spartacus SKE và Szent István SE.[4] Năm 2008, anh có một thời gian ngắn đá cho câu lạc bộ futsal Aramis Sport Egyesület.[5]
Năm 16 tuổi, anh chuyển tới La Manga Club để gia nhập học viện bóng đá trẻ do học viện phát triển bóng đá Anh VisionPro Sports Institute lập ra. Tháng 1 năm 2012, học viện chuyển sang Bồ Đào Nha Portugal để lập nên câu lạc bộ bóng đá VSI Rio Maior, và tự thân hoạt động ởcacshangj đấu thấp trong khuôn khổ giải vô địch chuyên nghiệp của Liên đoàn bóng đá Santarém[6] Dự án này được dẫn đầu bởi các cựu cầu thủ của Ngoại hạng Anh như Ian Wright và Mark Hughes. Học viện được dẫn dắt bởi huấn luyện viên người Anh Paul Simpson và tập hợp các cầu thủ trẻ trong độ tuổi từ 16 và 19, đến từ Bồ Đào Nha, Hungary, Angola, Wales, Anh, Congo và Tây Ban Nha.[7] Dự án khép lại vào tháng 3 năm 2013, do các giám đốc và chủ tịch của VSI quản lý sai nguồn vốn.[8]
Ferencváros
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 13 tháng 8 năm 2013, Nagy đã ký hợp đồng với câu lạc bộ Ferencváros.[9] Anh có trận đá ra mắt chuyên nghiệp ở chiến dịch 2013–14 ở đội II tại giải hạng 3. Anh có lần ra sân đầu tiên tại giải đấu vào ngày 24 tháng 8 năm 2013, thi đấu trong trận thua 0–2 trên sân nhà trước Felsőtárkány. Ngày 30 tháng 8 năm 2015 anh ghi bàn thắng đầu tiên trong thắng lợi 7–0 tại Ebes.
Ngày 12 tháng 5 năm 2015, Nagy có trận ra mắt chính thức cho câu lạc bộ Ferencváros khi thi đấu trong trận thắng 3–0 trên sân nhà trước Honvéd ở Cúp liên đoàn mùa giải ấy. 4 ngày sau, anh đá trận đầu tiên tại giải vô địch Hungary với Paksi FC. Trận đấu khép lại với chiến thắng 1–0 cho đội bóng đến từ Budapest. Nagy vào sân ở phút thứ 46 từ ghế dự bị để thay cho Ugrai.[10] Ngày 20 tháng 5 năm 2015, Nagy giúp đội bóng giành chiến thắng chung kết Cúp bóng đá Hungary 2015 khi thi đấu 70 phút trong trận chung kết.
Ngày 2 tháng 4 năm 2016, Nagy trở thành nhà vô địch quốc gia Hungary trong màu áo Ferencváros sau trận thua Debrecen 2–1 tại Nagyerdei Stadion ở giải bóng đá vô địch quốc gia Hungary 2015–16.[11]
Ngày 10 tháng 6 năm 2016, Nagy được điền tên trong top 10 tài năng trẻ tại giải vô địch bóng đá châu Âu 2016. Danh sách này do Sports Illustrated lập ra và có mặt những cầu thủ bóng đá như Kingsley Coman, Julian Draxler và Raphaël Guerreiro.[12]
Trong thời gian diễn ra giải vô địch châu Âu, Nagy đã thu hút sự quan tâm của các câu lạc bộ như Benfica, Olympique de Marseille và Leicester City.[13]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến trận đấu ngày 1 tháng 5 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa | Giải | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Ferencváros II | 2013–14 | NB III | 26 | 1 | — | — | — | 26 | 1 | |||
Ferencváros | 2014–15[14] | NB I | 1 | 0 | 1 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 |
2015–16[14] | NB I | 25 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 1[a] | 0 | 30 | 0 | |
Tổng cộng | 26 | 0 | 5 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | 37 | 0 | ||
Bologna | 2016–17[14] | Serie A | 25 | 0 | 3 | 0 | — | — | 28 | 0 | ||
2017–18[14] | Serie A | 12 | 1 | 1 | 0 | — | — | 13 | 1 | |||
2018–19[14] | Serie A | 14 | 0 | 2 | 0 | — | — | 16 | 0 | |||
Tổng cộng | 51 | 1 | 6 | 0 | — | — | 57 | 1 | ||||
Bristol City | 2019–20[15] | Championship | 23 | 1 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | 26 | 1 | |
2020–21[16] | Championship | 31 | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | — | 35 | 2 | ||
Tổng cộng | 54 | 3 | 4 | 0 | 3 | 0 | — | 61 | 3 | |||
Tổng kết sự nghiệp | 157 | 5 | 15 | 0 | 8 | 0 | 2 | 0 | 182 | 5 |
- ^ Số trận ra sân tại Siêu cúp bóng đá Hungary
Cấp đội tuyển
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến trận đấu ngày 26 tháng 3 năm 2024[17]
Tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
Hungary | 2015 | 5 | 0 |
2016 | 10 | 0 | |
2017 | 8 | 0 | |
2018 | 6 | 1 | |
2019 | 7 | 0 | |
2020 | 8 | 0 | |
2021 | 13 | 0 | |
2022 | 10 | 0 | |
2023 | 10 | 1 | |
2024 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 79 | 2 |
Bàn thắng cho đội tuyển
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến trận đấu ngày 11 tháng 6 năm 2019. Bàn thắng liệt kê của Hungary trước.[17]
# | Ngày | Nơi tổ chức | Lần ra sân | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 18 tháng 11 năm 2018 | Groupama Arena, Budapest, Hungary | 29 | Phần Lan | 2–0 | 2–0 | UEFA Nations League 2018–19 |
2 | 19 tháng 11 năm 2023 | Puskás Aréna, Budapest, Hungary | 77 | Montenegro | 3–1 | 3–1 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Ferencváros
- Giải vô địch Hungary: 2015–16[18]
- Cúp bóng đá Hungary: 2014–15,[19] 2015–16[20]
- Cúp Liên đoàn bóng đá Hungary: 2014–15[21]
- Siêu cúp bóng đá Hungary: 2015[22]
Cá nhân
- Đội hình hay nhất năm của Nemzeti Sport: 2015–16
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Notification of shirt numbers: Bristol City” (PDF). English Football League. tr. 10. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2019.
- ^ https://www.bolognafc.it/player/adam-nagy
- ^ [1] at National-Football-Teams.com
- ^ “Három éve figyelte Nagy Ádámot a FourFourTwo” [FourFourTwo has been watching Ádám Nagy for three years] (bằng tiếng Hungary). FourFourTwo. ngày 22 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Akit eltanácsoltak a futballtól, most a legértékesebb” (bằng tiếng Hungary). Index. ngày 10 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Destaque da Hungria já jogou em Rio Maior” [Highlight of Hungary has played in Rio Maior]. Correio da Manhã (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 20 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2016.
- ^ “A Wright good business plan”. A Marca (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2016.[liên kết hỏng]
- ^ “VISIONPRO SPORTS FECHA ACADEMIA DE FUTEBOL EM PORTUGAL” [VISIONPRO SPORTS CLOSES FOOTBALL ACADEMY IN PORTUGAL]. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 22 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Nagy Ádám aláírt” [Nagy Ádám signed] (bằng tiếng Hungary). Ferencváros TC. ngày 16 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Paks 0–1 Ferencváros”. Soccerway.com. ngày 16 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Ferencváros crowned Hungarian champions”. UEFA.com. ngày 2 tháng 4 năm 2016.
- ^ “EB 2016: NAGY ÁDÁM A 10 LEGNAGYOBB TEHETSÉG KÖZÖTT A SPORTS ILLUSTRATEDNÉL”. nemzetisportNemzeti Sport. ngày 10 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Leicester City corre contra o Benfica por Nagy” [Leicester City runs against Benfica by Nagy] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). maisfutebol. ngày 27 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b c d e Ádám Nagy tại Soccerway
- ^ “Trận thi đấu của Ádám Nagy trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Trận thi đấu của Ádám Nagy trong 2020/2021”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
- ^ a b “Nagy, Ádám”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Keserédes bajnokavatás – debreceni vereség után lett biztos az FTC-arany” (bằng tiếng Hungary).
- ^ “Gólzápor a zivatarban – kupagyőztes a Ferencváros!” (bằng tiếng Hungary).
- ^ “Kupagyőztes a bajnokcsapat – Gera döntötte el az MK-finálét” (bằng tiếng Hungary).
- ^ “A Ferencvárosé lett a "történelmi" Ligakupa” (bằng tiếng Hungary).
- ^ “A Fradié a Szuperkupa is – újra legyőzte a Vidit!” (bằng tiếng Hungary).
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- 17 tháng 6 năm 1995/nagy-adam.html Ferencváros profile[liên kết hỏng] (tiếng Hungary)
- HLSZ statistics (tiếng Hungary)
- MLS database (tiếng Hungary)
- Sinh năm 1995
- Nhân vật còn sống
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá nam Hungary
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Hungary
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Hungary
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Hungary
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2016
- Cầu thủ bóng đá Bologna F.C. 1909
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Tiền vệ bóng đá