Đàm Văn Lễ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đàm Văn Lễ
Tên chữHoằng Kính
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
1452
Nơi sinh
Bắc Ninh
Mất1505
Giới tínhnam
Gia quyến
Người tình
Nguyễn Nhân Phùng
Quốc tịchnhà Lê sơ

Đàm Văn Lễ (chữ Hán: 覃文禮, 1452-1505) là quan nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Đàm Văn Lễ tự là Hoằng Kính, người xã Lam Sơn, huyện Quế Dương, nay là thị xã Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. Từ nhỏ ông đã nổi tiếng là thần đồng, thi Hương đỗ giải nguyên.

Năm 1469 đời Lê Thánh Tông, ông đi thi lần đầu đã đỗ Đồng tiến sĩ lúc 18 tuổi, được vào triều ban chức Hiệu lý Viện hàn lâm[1]. Năm 1483 ông được thăng lên làm Thị thư Viện Hàn lâm, cùng Thân Nhân Trung tham gia soạn bộ Thiên Nam dư hạ tập.

Năm 1488, ông làm chánh sứ sang Trung Quốc mừng vua Minh Hiếu Tông mới lên ngôi. Khi trở về ông được thăng làm Phó ngự sử, làm giám khảo khoa thi Điện năm 1493. Sau đó ít lâu ông được thăng làm Thượng thư bộ Lễ kiêm đại học sĩ Đông các. Ông vâng mệnh soạn bài văn bia Chiêu lăng thần đạo.

Năm 1499, sứ nhà Minh sang sách phong cho vua Lê Hiến Tông mới lên ngôi, ông ra đón tiếp và cùng bàn việc lễ nghi. Ông được Hiến Tông phong kiêm chức Tả xuân phường hữu dụ đức.

Năm 1504, Lê Hiến Tông bệnh nặng. Nguyễn Kính phi là mẹ hoàng tử Lê Tuấn muốn con mình thay thái tử Thuần, nên mang vàng hối hộ ông[2]. Đàm Văn Lễ không nhận rồi cùng Ngự sử Nguyễn Công Bật lập thái tử Thuần làm vua, tức là vua Lê Túc Tông.

Bị hại[sửa | sửa mã nguồn]

Lê Túc Tông yểu mệnh chỉ làm vua nửa năm thì qua đời cuối năm 1504. Lê Tuấn được lập lên ngôi, tức là vua Lê Uy Mục. Uy Mục thù Đàm Văn Lễ không ủng hộ mình làm vua, bèn giáng ông ra làm quan ở thừa tuyên Quảng Nam.

Khi Đàm Văn Lễ đi đến sông Chân Phúc, vua Uy Mục sai người đuổi theo ép ông tự sát. Ông gieo mình xuống sông chết, năm đó 54 tuổi.

Sau này Lê Tương Dực khởi binh lật đổ Uy Mục đã truy phong và tế ông để nêu gương tiết nghĩa.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Phan Huy Chú, sách đã dẫn, tr 291
  2. ^ Phan Huy Chú, sách đã dẫn, tr 292