Đình


Đình (chữ Nho: 亭[1] hay 庭[2]) là một công trình kiến trúc cổ truyền ở làng quê Việt Nam, là nơi thờ Thành hoàng, những người có công, anh hùng tín ngưỡng và cũng là nơi hội họp của người dân trong cộng đồng.[3]
Ở miền nam, những ngôi đình làng còn được gọi là Đình Thần
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Trước kia theo tình hình chung của cả nước, đình của các làng mạc Việt Nam chỉ là quán để nghỉ. Năm 1231, thượng hoàng Trần Huy Tông xuống chiếu cho đắp tượng Phật ở đình quán.[4] Tháng 10 âm lịch năm 1491, Lê Thánh Tông cho xây dựng Quảng Văn đình ngoài cửa Đại Hưng (nay là khu vực Cửa Nam, Hà Nội),[5] là nơi để dân chúng đánh trống kêu oan và nơi ban bố, giảng giải các chính sách của nhà nước phong kiến tại Thăng Long.
Ngôi đình làng với chức năng là nơi thờ thành hoàng và là nơi hội họp của dân chúng có lẽ bắt đầu vào thời Lê sơ và định hình vào thời nhà Mạc.[6] Có lẽ sự phát triển của Nho giáo vào cuối thế 15 đã cấy dần Thành hoàng vào đình làng. Nhưng hiện nay dấu vết sớm nhất của đình làng thì Thành hoàng chỉ gặp từ thế kỷ 16. Trước đây đình thường chỉ có 3 gian và 2 chái. Gian giữa không có sạp, trong gian thờ Thành hoàng. Cuối thế kỷ 17 từ gian giữa và kéo dài về sau gọi là chuôi vồ, tạo cho đình làng mang kiểu chữ Đinh. Cuối thế kỷ 17, nhất là thế kỷ 18, đình làng được bổ sung tòa tiền tế.
Kiến trúc[sửa | sửa mã nguồn]
Kiến trúc truyền thống được xây dựng dựa trên những nguyên tắc của thuật phong thủy. Địa điểm của đình khác đền chùa. Trong khi chùa và đền chuộng địa điểm tĩnh mịch, có khi u tịch, khuất lối thì đình làng chủ yếu lấy địa điểm trung tâm. Lý tưởng nhất là đình có địa điểm thoáng đãng nhìn ra sông nước. Nếu không có được ao hồ thiên nhiên thì dân làng có khi đào giếng khơi để có mặt nước phía trước đình cho đúng thế "tụ thủy" vì họ cho đó là điềm thịnh mãn cho làng.[7] Kiểu xây dựng bằng gỗ bao gồm các yếu tố nghiêng về trang trí và chạm khắc.
Đình làng thường là một ngôi nhà to, rộng được dựng bằng những cột gỗ tròn to thẳng tắp đặt trên những hòn đá tảng lớn. Vì, kèo, xà ngang, xà dọc, xà gồ của đình cũng làm toàn bằng gỗ tốt như gỗ lim. Tường đình xây bằng gạch. Mái đình lợp ngói mũi hài, hai đầu hồi xây bít đốc hoặc làm bốn góc đầu đao cong. Trên nóc đình là hai con rồng chầu mặt nguyệt, tục gọi là "lưỡng long chầu nguyệt" hay "lưỡng long tranh châu".
Sân đình được lát gạch. Trước đình có hai cột trụ cao vút, trên đình được tạc hình con nghê. Trong đình, gian giữa có bàn thờ, thờ một vị thần của làng gọi là Thành hoàng. Một chiếc trống cái cũng được để trong đình để đánh vang lên theo nhịp ngũ liên thúc giục dân làng về đình tụ họp bàn tính công việc của làng. Nhiều đình có có tấm bình phong, điêu khắc thường thấy là đồ án Long Mã hoặc tạc hình con hổ nhìn ra để trấn trạch (trong miền Nam hay gọi là Bia ông Hổ).
Các ngôi đình tiêu biểu Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Một số ngôi đình tiêu biểu Việt Nam được công nhận là di tích cấp quốc gia, di tích cấp quốc gia đặc biệt:
STT | Tên di tích | Địa phương | Thời gian xây dựng | Năm công nhận | Thành hoàng | Loại di tích |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đình So | Hà Nội | 1673 | 1962 | Tam vị đại vương giúp Đinh Bộ Lĩnh đánh dẹp sứ quân Đỗ Cảnh Thạc. | |
2 | Đình Kiền Bái | Hải Phòng | Thế kỷ 17 | 1986 | Trung Quốc Cảm ứng thượng đẳng thần. - Lôi Công Uy Diệu thượng đẳng thần |
|
3 | Đình Trùng Hạ Đình Vân Thị |
Ninh Bình | Thế kỷ 17 | 1677 | Tô Hiến Thành, Nguyễn Phục, Lý Quốc Sư - Trần Quốc Tảng |
|
4 | Đình Ngô Khê Hạ | Ninh Bình | Thế kỷ 17 | 2011 | Nguyễn Bặc là đệ nhất công thần, một trong tứ trụ của nhà Đinh. | |
5 | Đình Hàng Kênh | Hải Phòng | Thế kỷ 18 | 1962 | Đức vương Ngô Quyền | |
6 | Đình Đình Bảng | Bắc Ninh | thế kỉ 18 | Cao Sơn đại vương (thần Núi), Thủy Bá đại vương (thần Nước) và Bách Lệ đại vương (thần Đất), sáu vị có công lập lại làng vào thế kỷ 15 | ||
7 | Đình Bát Tràng | Hà Nội | 1720 | |||
8 | Đình Thổ Tang | Vĩnh Phúc | - | |||
9 | Đình Tây Đằng | Hà Nội | - | Sơn Tinh, Thánh Gióng, và Thần Nông | ||
10 | Đình Chu Quyến (Đình Chàng, Đình Đoài) | Hà Nội | thế kỉ 17 | Nhã Lang | ||
11 | Đình Thổ Hà | Bắc Giang | 1685 | 1960 | Thân Cảnh Phúc | di tích lịch sử văn hóa |
12 | Đình Phù Lão | Bắc Giang | - | |||
13 | Đình Hoành Sơn | Nghệ An | - | |||
14 | Đình thần Hưng Long | Bình Phước | 1850 | 2004 | Thành hoàng bổn cảnh (thần làng) | di tích lịch sử văn hóa |
15 | Đình Lệ Mật | phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội | - | Di tích lịch sử văn hóa | ||
16 | Đình Lỗ Hạnh | Xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang | 1576 | 1982 | Cao Sơn Đại Vương và Phương Dung Tiên Chúa – 2 vị thần có công với nước, với dân thời Vua Hùng. | Di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia |
17 | Đình An Cố | Xã Thuỵ An, Huyện Thái Thuỵ, Tỉnh Thái Bình | 1527- 1528 | 1962 | Nam Hải Đại Vương Thượng đẳng thần. | Di tích lịch sử - văn hoá cấp Quốc gia |
18 | Đình Xuân Ái | Xã Diễn An, Diễn Châu, Nghệ An | - | An Dương Vương | Di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia |
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
-
Đình Châu Phú - Châu Đốc - An Giang
-
Đình Tân Lân - Đồng Nai
-
Đình Đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh
-
Đình Bình Thủy - Thành phố Cần Thơ
-
Đình Yên Thành ở cố đô Hoa Lư, Ninh Bình
-
Bảng Môn Đình, Hoằng Lộc, Hoằng Hóa, Thanh Hóa.
-
Đình Nam Thanh, Hương Vinh, Hương Trà, Thừa Thiên Huế
-
Đình Vĩnh Trạch
-
Đình Mỹ Thới
-
Đình thần thị trấn Rạch Gòi
-
Đình Mỹ Thạnh, Đà Lạt
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Hội Khai Trí Tiến Đức, 1931. Đình 亭. Việt Nam tự điển, tr. 183.
- ^ Huỳnh Tịnh Của, 1895-1896. 庭 Đình. Đại Nam quấc âm tự vị, tr. 301.
- ^ Cách phân biệt Chùa, Đình, Đền, Miếu, Nghè, Điện, Phủ, Quán, Am. Nguoihanoi.com.vn, 21/08/2019. Truy cập 22/08/2019.
- ^ Kỷ Nhà Trần: Thái Tông Hoàng Đế. Đại Việt Sử Ký Bản Kỷ Toàn Thư; Quyển V.
- ^ Kỷ Nhà Lê: Thánh Tông Thuần Hoàng Đế (hạ). Đại Việt Sử Ký, Bản Kỷ Thực Lục; Quyển XIII.
- ^ Lê Thanh Đức. Đình làng Miền Bắc. Hà Nội: nxb Mỹ thuật, 2001. tr 13
- ^ Lê Thanh Đức. Đình làng Miền Bắc. Hà Nội: nxb Mỹ thuật, 2001. tr 31