Đông Kinh
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
Đông Kinh (東京) là một từ Hán-Việt có nghĩa là "kinh đô tại phía Đông" và thường được dùng cho:Tên của Thăng Long đời Lý Trần và được đổi thành Đông Kinh đời Lê (Do ở Thanh Hóa có Tây Đô nên Lê Thái Tổ đổi Thăng Long thành Đông Kinh
Địa danh[sửa | sửa mã nguồn]
Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
- Đông Kinh là tên từ năm 1430 tới năm 1831 của Hà Nội, thủ đô của Việt Nam hiện nay. Đông Kinh được phương Tây nói trại là Tonkin, để chỉ khu vực Bắc Kỳ (miền Bắc Việt Nam thời đó)
- Phường Đông Kinh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- Xã Đông Kinh, huyện Đông Hưng, Thái Bình.
- Tên cũ của xã Đông Kết, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Nhật Bản[sửa | sửa mã nguồn]
Trung Hoa[sửa | sửa mã nguồn]
- Khai Phong (Trung Quốc): Thời kỳ Bắc Tống là Đông Kinh. Năm 1153 nhà Kim đổi thành Nam Kinh.
- Phủ Hưng Khánh (Trung Quốc) là Đông Kinh của nhà Tây Hạ. Nay là Ngân Xuyên, Ninh Hạ.
- Đông Kinh (Hậu Kim): Đông Kinh của Hậu Kim (thời kỳ Nỗ Nhĩ Cáp Xích).
- Liêu Dương (Trung Quốc): Đông Kinh của nhà Liêu, đầu thời nhà Kim gọi là Nam Kinh, năm 1153 lại đổi thành Đông Kinh.
- Đông Kinh (Bột Hải): Đông Kinh của Vương quốc Bột Hải.
Triều Tiên[sửa | sửa mã nguồn]
- Khánh Châu (Cao Ly): Là Đông Kinh của Cao Ly.
Tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]
- Đông Kinh Nghĩa Thục (chữ Hán: 東京義塾) là một trường học phục vụ cho phong trào cùng tên để thực hiện cải cách xã hội Việt Nam vào đầu thế kỷ 20.
![]() |
Trang định hướng này liệt kê những bài viết liên quan đến tiêu đề Đông Kinh. Nếu bạn đến đây từ một liên kết trong một bài, bạn có thể muốn thay đổi liên kết trỏ trực tiếp đến bài viết dự định. |