Đường lên đỉnh Olympia - Chung kết năm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trận chung kết năm của Đường lên đỉnh Olympia là trận đấu cuối cùng và cũng là quan trọng nhất của chương trình Đường lên đỉnh Olympia trong một năm. Trận đấu này bao gồm bốn thí sinh đã chiến thắng ở các trận quý trước đó.

Không giống như các trận đấu khác ở vòng ngoài, trận này được tổ chức dưới dạng cầu truyền hình trực tiếp tại trường quay của Đài Truyền hình Việt Nam và tại các địa phương nơi có thí sinh tham dự chung kết năm đang học tập. Cấu trúc các phần thi của trận chung kết cũng giống như các trận đấu khác với bốn phần thi Khởi động, Vượt chướng ngại vật, Tăng tốc, Về đích, ngoại trừ việc có thêm phần thi dành cho các cổ động viên của các điểm cầu. Hiện tại, thí sinh giành chiến thắng trận chung kết sẽ được trao vòng nguyệt quế mạ vàng[1] và giải thưởng tiền mặt trị giá 50.000 đô la Mỹ.

Cuộc thi chung kết năm được phát sóng trực tiếp trên kênh VTV3 vào sáng chủ nhật ngày diễn ra trận chung kết. Do tính chất quan trọng của nó, trận chung kết năm của Olympia trở thành trận đấu được chú ý và chờ đợi nhiều nhất với số lượng người quan tâm đông đảo mỗi năm.

Danh sách trận chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trong số 144 thí sinh tham gia mỗi năm, chỉ có 4 thí sinh chiến thắng tại 4 trận thi quý sẽ giành quyền vào trận Chung kết năm.[2] Tính đến hết năm thứ 23, đã có 19 nam sinh và 4 nữ sinh vô địch. Chưa có trận chung kết toàn nữ. Dưới đây là danh sách thí sinh tham dự các trận Chung kết năm.

     Thí sinh vô địch
     Thí sinh á quân

Năm thứ 1[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 10:00 ngày 26 tháng 3 năm 2000

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Nguyễn Thành Vinh THPT chuyên Lam Sơn Thanh Hóa 90
Trần Ngọc Minh THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm Vĩnh Long 120
Nguyễn Đắc Dương THPT chuyên Lê Hồng Phong TPHCM 40
Phan Minh Châu THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam Hà Nội 20

Năm thứ 2[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 10:00 ngày 29 tháng 4 năm 2001

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Lê Thiên Hạnh Trang THPT bán công Hai Bà Trưng Vĩnh Phúc 120
Đỗ Thị Hồng Nhung THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm Vĩnh Long 180
Nguyễn Bá Tuân THPT Bỉm Sơn Thanh Hóa 150
Phan Mạnh Tân THPT Năng khiếu Hà Tĩnh Hà Tĩnh 210

Năm thứ 3[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 09:00 ngày 9 tháng 6 năm 2002

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Nguyễn Hải Phong THPT chuyên Lương Thế Vinh Đồng Nai 140
Lê Đức Tín THPT chuyên Hùng Vương Bình Dương 20
Lương Phương Thảo THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm Vĩnh Long 200
Mai Thanh Tiếp THPT Bỉm Sơn Thanh Hóa 100

Năm thứ 4[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 09:00 ngày 13 tháng 7 năm 2003[3]

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Võ Văn Dũng THPT chuyên Lê Quý Đôn Đà Nẵng 120
Nguyễn Văn Quý THPT Ba Đình Thanh Hóa 40
Trần Thu Phương THPT chuyên Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội Hà Nội 60
Trương Quang Huy THPT chuyên Lê Hồng Phong TP.HCM 60

Năm thứ 5[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 09:00 ngày 22 tháng 8 năm 2004[4]

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Nguyễn Trung Dũng THPT Chu Văn An Thái Nguyên 140
Nguyễn Nguyễn Thái Bảo THPT chuyên Quốc Học - Huế Thừa Thiên Huế 210
Đỗ Lâm Hoàng THPT Gò Vấp TP.HCM 220
Nguyễn Thị Ngọc Thơ THPT chuyên Kon Tum Kon Tum 200

Năm thứ 6[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 09:00 ngày 2 tháng 10 năm 2005[5]

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Lê Vũ Hoàng THPT Số 1 Bố Trạch Quảng Bình 170
Dương Phú Thái THPT Xuân Hòa Vĩnh Phúc 110
Thân Nguyên Hậu THPT chuyên Lý Tự Trọng Cần Thơ 60
Nguyễn Hồng Đức THPT Nhân Chính Hà Nội 100

Năm thứ 7[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 10:00 ngày 1 tháng 4 năm 2007[6]

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Trần Việt Phú THPT Kim Sơn B Ninh Bình 80
Lê Viết Hà THPT chuyên Lê Khiết Quảng Ngãi 210
Nguyễn Đức Giang THPT Nhị Chiểu Hải Dương 120
Trần Thị Thu Hà THPT Nguyễn Xuân Ôn Nghệ An 50

Năm thứ 8[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 09:00 ngày 27 tháng 4 năm 2008[7]

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Lê Trung Hiếu THPT chuyên Trần Phú Hải Phòng 155
Huỳnh Anh Vũ THPT Tăng Bạt Hổ Bình Định 325
Nguyễn Lê Duy THPT chuyên Nguyễn Huệ Hà Nội 250
Nguyễn Mạnh Tấn THPT chuyên Quốc Học - Huế Thừa Thiên Huế 205

Năm thứ 9[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 09:20 ngày 17 tháng 5 năm 2009[8]

Do sai sót của ban tổ chức tại trận thi quý 3, Hồ Ngọc Hân và Bạch Đình Thắng được công nhận là đồng giải nhất quý 3 và cùng thi trận chung kết năm.

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Bùi Tứ Quý Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia TP.HCM TP.HCM 175
Nguyễn Thị Thu Trang THPT Bảo Lộc Lâm Đồng 190
Hồ Ngọc Hân THPT chuyên Quốc Học - Huế Thừa Thiên Huế 245
Đào Thị Hương THPT Bỉm Sơn Thanh Hóa 105
Bạch Đình Thắng THPT chuyên Nguyễn Huệ Hà Nội 35

Năm thứ 10[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 10:00 ngày 13 tháng 6 năm 2010[9]

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Nguyễn Hữu Phước THPT chuyên Quang Trung Bình Phước 150
Đỗ Đức Hiếu THPT Lê Lợi Thanh Hoá 250
Phan Minh Đức THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam Hà Nội 295
Giang Thanh Tùng THPT Sầm Sơn Thanh Hoá 105

Năm thứ 11[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 09:00 ngày 19 tháng 6 năm 2011[10]

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Thái Ngọc Huy THPT chuyên Quốc Học - Huế Thừa Thiên Huế 215
Lê Bảo Lộc THPT chuyên Lê Quý Đôn Ninh Thuận 120
Phạm Thị Ngọc Oanh THPT Tiên Lãng Hải Phòng 230
Vũ Bạch Nhật THPT Đông Thành Quảng Ninh 165

Năm thứ 12[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 09:00 ngày 24 tháng 6 năm 2012[11]

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Nguyễn Ngọc Khánh THPT chuyên Nguyễn Tất Thành Kon Tum 200
Thân Ngọc Tĩnh Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia TP.HCM TP.HCM 230
Trần Lê Phương THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm Quảng Nam 140
Đặng Thái Hoàng THPT Hòn Gai Quảng Ninh 250

Năm thứ 13[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 09:30 ngày 30 tháng 6 năm 2013[12]

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Đào Nguyễn Thạnh Hưng Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia TP.HCM TP.HCM 185
Vũ Hoàng Sơn THPT chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Hà Nội 100
Nguyễn Văn Nam THPT Phan Đăng Lưu Nghệ An 85
Hoàng Thế Anh THPT chuyên Bắc Giang Bắc Giang 285

Năm thứ 14[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 09:30 ngày 3 tháng 8 năm 2014[13]

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Nguyễn Ngọc Anh THPT Cầu Xe Hải Dương 140
Vũ Tiến Đạt THPT chuyên Lê Quý Đôn Điện Biên 90
Nguyễn Trọng Nhân THPT chuyên Tiền Giang Tiền Giang 260
Nguyễn Hoàng Bách Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia TP.HCM TP.HCM 240

Năm thứ 15[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 09:30 ngày 16 tháng 8 năm 2015[14]

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Nguyễn Huy Hoàng Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia TP.HCM TP.HCM 150
Văn Viết Đức THPT Thị xã Quảng Trị Quảng Trị 250
Nguyễn Cao Ngọc Vũ THPT Kim Sơn A Ninh Bình 150
Huỳnh Anh Nhật Trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo Bình Thuận 200

Năm thứ 16[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 08:30 ngày 21 tháng 8 năm 2016[15]

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Lâm Vũ Tuấn THPT chuyên Lê Hồng Phong Nam Định 255
Hồ Đắc Thanh Chương THPT chuyên Quốc Học - Huế Thừa Thiên Huế 340
Phan Tiến Tùng THPT chuyên Nguyễn Du Đắk Lắk 140
Lê Duy Bách THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam Hà Nội 160

Năm thứ 17[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 08:30 ngày 27 tháng 8 năm 2017[16]

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Phan Đăng Nhật Minh THPT Hải Lăng Quảng Trị 300
Hà Việt Hoàng THPT Sóc Sơn Hà Nội 235
Phạm Thọ Quốc Long THPT chuyên Trần Hưng Đạo Bình Thuận 80
Phạm Huy Hoàng THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam Hà Nội 240

Năm thứ 18[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 08:30 ngày 2 tháng 9 năm 2018

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Lê Thanh Tân Nhật THPT Thị xã Quảng Trị Quảng Trị 120
Nguyễn Hữu Quang Nhật THPT Phan Châu Trinh Đà Nẵng 115
Chu Quang Trường THPT Nguyễn Chí Thanh TP.HCM 100
Nguyễn Hoàng Cường THPT Hòn Gai Quảng Ninh 240

Năm thứ 19[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 08:00 ngày 15 tháng 9 năm 2019

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Nguyễn Bá Vinh THPT chuyên Lý Tự Trọng Cần Thơ 120
Đoàn Nam Thắng THPT chuyên Nguyễn Du Đắk Lắk 200
Nguyễn Hải Đăng THPT chuyên Lê Quý Đôn Khánh Hòa 210
Trần Thế Trung THPT chuyên Phan Bội Châu Nghệ An 245

Năm thứ 20[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 08:00 ngày 20 tháng 9 năm 2020

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Văn Ngọc Tuấn Kiệt THPT Thị xã Quảng Trị Quảng Trị 85
Vũ Quốc Anh THPT Ngô Gia Tự Đắk Lắk 165
Nguyễn Thị Thu Hằng THPT Kim Sơn A Ninh Bình 235
Lưu Đào Dũng Trí THPT chuyên Đại học Sư phạm Hà Nội Hà Nội 130

Năm thứ 21[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 08:30 ngày 14 tháng 11 năm 2021

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Nguyễn Thiện Hải An THPT chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Hà Nội 240
Nguyễn Hoàng Khánh THPT Bạch Đằng Quảng Ninh 315
Nguyễn Việt Thái THPT chuyên Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội Hà Nội 155
Nguyễn Đình Duy Anh THPT chuyên Phan Bội Châu Nghệ An 60

Năm thứ 22[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 08:30 ngày 2 tháng 10 năm 2022

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Vũ Bùi Đình Tùng THPT chuyên Trần Phú Hải Phòng 35
Vũ Nguyên Sơn THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam Hà Nội 155
Đặng Lê Nguyên Vũ THPT Bắc Duyên Hà Thái Bình 205
Bùi Anh Đức THPT chuyên Sơn La Sơn La 120

Năm thứ 23[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 08:30 ngày 8 tháng 10 năm 2023

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Nguyễn Trọng Thành THPT chuyên Trần Phú Hải Phòng 200
Nguyễn Minh Triết THPT chuyên Quốc Học - Huế Thừa Thiên Huế 90
Nguyễn Việt Thành THPT Sóc Sơn Hà Nội 95
Lê Xuân Mạnh THPT Hàm Rồng Thanh Hóa 220

Năm thứ 24[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức vào 08:30 ngày 13 tháng 10 năm 2024 (dự kiến)

Tên thí sinh Trường Tỉnh/Thành phố Điểm
Trần Trung Kiên THPT Lê Hồng Phong Phú Yên
Nguyễn Quốc Nhật Minh THPT Chuyên Hùng Vương Gia Lai
Đang cập nhật...
Đang cập nhật...

Tham dự chung kết năm theo trường[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến hết năm thứ 23, có tất cả 60 trường trung học phổ thông trên toàn quốc đã có thí sinh tham dự trận chung kết năm, trong đó có 20 trường có thí sinh vô địch, 20 trường có thí sinh á quân và 36 trường có thí sinh giành hạng ba. Có 19 trường đã có nhiều hơn một thí sinh tham dự trận chung kết, và có 3 trường có nhiều hơn một thí sinh vô địch là THPT chuyên Quốc Học (Thừa Thiên Huế), THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm (Vĩnh Long) và THPT Hòn Gai (Quảng Ninh).

# Hạng Trường Tỉnh/Thành phố Số trận Vô địch Á quân Hạng ba
01 1 THPT chuyên Quốc Học - Huế Thừa Thiên Huế 6 2 (2009, 2016) 2 (2004, 2011) 2 (2008, 2023)
02 2 THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm Vĩnh Long 3 2 (2000, 2002) 1 (2001)
03 3 THPT Hòn Gai Quảng Ninh 2 2 (2012, 2018)
04 4 THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam Hà Nội 5 1 (2010) 2 (2017, 2022) 2 (2000, 2016)
05 5 THPT Thị xã Quảng Trị Quảng Trị 3 1 (2015) 1 (2018) 1 (2020)
06 6 THPT Kim Sơn A Ninh Bình 2 1 (2020) 1 (2015)
07 THPT chuyên Phan Bội Châu Nghệ An 2 1 (2019) 1 (2021)
08 8 THPT chuyên Hà Tĩnh[i] Hà Tĩnh 1 1 (2001)
09 THPT chuyên Lê Quý Đôn Đà Nẵng 1 1 (2003)
10 THPT Gò Vấp TP.HCM 1 1 (2004)
11 THPT Lê Quý Đôn[ii] Quảng Bình 1 1 (2005)
12 THPT chuyên Lê Khiết Quảng Ngãi 1 1 (2007)
13 THPT Tăng Bạt Hổ Bình Định 1 1 (2008)
14 THPT Tiên Lãng Hải Phòng 1 1 (2011)
15 THPT chuyên Bắc Giang Bắc Giang 1 1 (2013)
16 THPT chuyên Tiền Giang Tiền Giang 1 1 (2014)
17 THPT Hải Lăng Quảng Trị 1 1 (2017)
18 THPT Bạch Đằng Quảng Ninh 1 1 (2021)
19 THPT Bắc Duyên Hà Thái Bình 1 1 (2022)
20 THPT Hàm Rồng Thanh Hóa 1 1 (2023)
21 21 Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh TP.HCM 5 3 (2012, 2013, 2014) 2 (2009, 2015)
22 22 THPT chuyên Trần Phú[iii] Hải Phòng 3 1 (2023) 2 (2008, 2022)
23 23 THPT chuyên Lê Hồng Phong TP.HCM 2 1 (2003) 1 (2000)
24 THPT chuyên Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội Hà Nội 2 1 (2003) 1 (2021)
25 THPT chuyên Nguyễn Huệ Hà Nội 2 1 (2008) 1 (2009)
26 THPT chuyên Trần Hưng Đạo Bình Thuận 2 1 (2015) 1 (2017)
27 THPT chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Hà Nội 2 1 (2021) 1 (2013)
28 28 THPT chuyên Lam Sơn Thanh Hoá 1 1 (2000)
29 THPT chuyên Lương Thế Vinh Đồng Nai 1 1 (2002)
30 THPT Xuân Hoà Vĩnh Phúc 1 1 (2005)
31 THPT Nhị Chiểu Hải Dương 1 1 (2007)
32 THPT Bảo Lộc Lâm Đồng 1 1 (2009)
33 THPT Lê Lợi Thanh Hoá 1 1 (2010)
34 THPT chuyên Lê Hồng Phong Nam Định 1 1 (2016)
35 THPT chuyên Lê Quý Đôn Khánh Hoà 1 1 (2019)
36 THPT Ngô Gia Tự Đắk Lắk 1 1 (2020)
37 37 THPT Bỉm Sơn Thanh Hoá 3 3 (2001, 2002, 2009)
38 38 THPT chuyên Nguyễn Tất Thành[iv] Kon Tum 2 2 (2004, 2012)
39 THPT chuyên Lý Tự Trọng Cần Thơ 2 2 (2005, 2019)
40 THPT chuyên Nguyễn Du Đắk Lắk 2 2 (2016, 2019)
41 THPT Sóc Sơn Hà Nội 2 2 (2017, 2023)
42 42 THCS & THPT Hai Bà Trưng[v] Vĩnh Phúc 1 1 (2001)
43 THPT chuyên Hùng Vương Bình Dương 1 1 (2002)
44 THPT Ba Đình Thanh Hoá 1 1 (2003)
45 THPT Chu Văn An Thái Nguyên 1 1 (2004)
46 THPT Nhân Chính Hà Nội 1 1 (2005)
47 THPT Nguyễn Xuân Ôn Nghệ An 1 1 (2007)
48 THPT Kim Sơn B Ninh Bình 1 1 (2007)
49 THPT chuyên Quang Trung Bình Phước 1 1 (2010)
50 THPT Sầm Sơn Thanh Hoá 1 1 (2010)
51 THPT chuyên Lê Quý Đôn Ninh Thuận 1 1 (2011)
52 THPT Đông Thành Quảng Ninh 1 1 (2011)
53 THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm Quảng Nam 1 1 (2012)
54 THPT Phan Đăng Lưu Nghệ An 1 1 (2013)
55 THPT Cầu Xe Hải Dương 1 1 (2014)
56 THPT chuyên Lê Quý Đôn Điện Biên 1 1 (2014)
57 THPT Phan Châu Trinh Đà Nẵng 1 1 (2018)
58 THPT Nguyễn Chí Thanh TP. Hồ Chí Minh 1 1 (2018)
59 THPT chuyên Đại học Sư phạm Hà Nội Hà Nội 1 1 (2020)
60 THPT chuyên Sơn La Sơn La 1 1 (2022)
61 TBA THPT Lê Hồng Phong Phú Yên 1
THPT Chuyên Hùng Vương Gia Lai 1
  1. ^ Nguyên là trường THPT Năng khiếu Hà Tĩnh.
  2. ^ Nguyên là trường THPT số 1 Bố Trạch.
  3. ^ Nguyên là trường THPT Năng khiếu Trần Phú.
  4. ^ Nguyên là trường THPT chuyên Kon Tum.
  5. ^ Nguyên là trường THPT Bán công Hai Bà Trưng.

Tham dự chung kết năm theo địa phương[sửa | sửa mã nguồn]

37 tỉnh, thành phố đã có thí sinh tham dự trận chung kết, trong đó Hà Nội là địa phương có nhiều thí sinh lọt vào chung kết năm nhất với 15 thí sinh.

Hạng Tỉnh/Thành phố Số thí sinh
1 Hà Nội 15
2 TP. Hồ Chí Minh 9
3 Thanh Hóa 8
4 Thừa Thiên Huế 6
5 Nghệ An 4
Quảng Ninh
Quảng Trị
Hải Phòng
6 Đắk Lắk 3
Ninh Bình
Vĩnh Long
7 Bình Thuận 2
Cần Thơ
Đà Nẵng
Hải Dương
Kon Tum
Vĩnh Phúc
8 Bắc Giang 1
Bình Định
Bình Dương
Bình Phước
Điện Biên
Đồng Nai
Gia Lai
Hà Tĩnh
Khánh Hòa
Lâm Đồng
Nam Định
Ninh Thuận
Phú Yên
Quảng Bình
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Sơn La
Thái Bình
Thái Nguyên
Tiền Giang

Các thí sinh đạt điểm số cao[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến nay, quán quân đạt điểm số cao nhất trong các trận chung kết năm là Hồ Đắc Thanh Chương - quán quân năm thứ 16 với số điểm 340 tại trận chung kết.

Ngoài tâm điểm là các trận chung kết, chương trình Đường lên đỉnh Olympia còn chứng kiến nhiều điểm số kỷ lục, được các thi sinh thiết lập trong các trận Tuần - Tháng và Quý trong suốt thời gian phát sóng. Dưới đây là những thí sinh đạt điểm cao nhất.

Hạng Tên thí sinh Năm Điểm Trường
1 Huỳnh Nguyễn Hồng Chiến 15 460 THPT chuyên Lê Quý Đôn, Ninh Thuận [17][18]
Phan Đăng Nhật Minh 17 THPT Hải Lăng, Quảng Trị
Nguyễn Bá Vinh 19 THPT chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ
4 Nguyễn Hoàng Minh 410 THPT Trần Phú - Hoàn Kiếm, Hà Nội
Nguyễn Thiện Hải An 21 THPT chuyên Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, Hà Nội
6 Võ Thành Trung 19 400 THPT chuyên Tiền Giang, Tiền Giang
Hồ Lê Minh Quân 20 THPT chuyên Lê Quý Đôn, Khánh Hoà
Vũ Công Thành 21 THPT Chu Văn An, Hà Nội
9 Nguyễn Minh Quang 12 395 THPT chuyên Quốc học, Thừa Thiên - Huế
10 Nguyễn Tài Thu 390 THPT chuyên Chu Văn An, Lạng Sơn
Phạm Triều Dương 13 THPT chuyên Thái Bình, Thái Bình
Nguyễn Viết Hà 21 THPT Hoàng Mai, Nghệ An
Đỗ Hồng Liên THPT Mê Linh, Hà Nội
14 Phạm Vũ Lộc 8 385 THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam, Hà Nội
Vũ Quốc Anh 20 THPT Ngô Gia Tự, Đắk Lắk
Lê Minh THPT Sơn Tây, Hà Nội
17 Phạm Hải Việt 11 380 THPT Đông Triều, Quảng Ninh
Lê Duy Bách 16 THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam, Hà Nội
Chu Đức Huy 19 THPT Sóc Sơn, Hà Nội
Nguyễn Ngọc Dũng 21 THPT Thanh Hà, Hải Dương
21 Nguyễn Hoàng Khánh 375 THPT Bạch Đằng, Quảng Ninh
22 Phan Đoàn Phú Quốc 11 370 THPT chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ
Đặng Hoàng Đức 17 THPT chuyên Quốc học, Thừa Thiên - Huế
Hoàng Đức Thuận THPT chuyên Hùng Vương, Phú Thọ
Đỗ Mạnh Việt THPT chuyên Lam Sơn, Thanh Hoá
Nguyễn Hoàng Cường 18 THPT Hòn Gai, Quảng Ninh
Nguyễn Nhật Hoàng THPT chuyên Lê Hồng Phong, Nam Định
Trần Thiên Phúc 20 THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh
29 Đinh Khắc Nhàn 8 365 THPT Huỳnh Thúc Kháng, Nghệ An
30 Lê Hoàng Hải 7 360 THPT chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ
Văn Viết Đức 15 THPT Thị xã Quảng Trị, Quảng Trị
Vũ Tiến Anh 17 THPT chuyên Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, Hà Nội
Lê Vũ Quỳnh Hương 20 THPT Phan Chu Trinh, Quảng Nam
Hoàng Anh Quân THPT Nguyễn Huệ, Thừa Thiên - Huế
Bùi Toàn Thắng THPT chuyên Trần Phú, Hải Phòng

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Thiết kế đặc biệt của vòng nguyệt quế Chung kết năm Đường lên đỉnh Olympia 23”. Báo điện tử Tiền Phong. 1 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2023.
  2. ^ Riêng năm thứ 9, do sai sót của ban tổ chức tại trận thi quý 3, dẫn đến có 5 thí sinh cùng tham dự trận cuối cùng.
  3. ^ Chung kết cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia lần 4: Đường gian nan tới chiến thắng
  4. ^ Chung kết cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia: Kịch tính từ thí sinh, trục trặc từ BTC
  5. ^ Cậu học trò nghèo vô địch "Đường lên đỉnh Olympia" !
  6. ^ Lê Viết Hà - vô địch "Đường lên đỉnh Olympia 2007"
  7. ^ Huỳnh Anh Vũ vô địch 'Đường lên đỉnh Olympia 8'
  8. ^ Hồ Ngọc Hân giành vòng nguyệt quế Olympia
  9. ^ Phan Minh Đức - Tân vô địch Đường lên đỉnh Olympia
  10. ^ “Chung kết Đường lên đỉnh Olympia năm thứ 11”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ Đặng Thái Hoàng - nhà vô địch mới của Olympia
  12. ^ Hoàng Thế Anh trở thành nhà vô địch "Đường lên đỉnh Olympia 2013" Lưu trữ 2014-01-06 tại Wayback Machine, VTV News
  13. ^ Nam sinh Tiền Giang vô địch Đường lên đỉnh Olympia 2014
  14. ^ Văn Viết Đức trở thành quán quân Đường lên đỉnh Olympia 2015
  15. ^ “Hồ Đắc Thanh Chương: Từ "Chàng trai vàng" đến quán quân Đường lên đỉnh Olympia 2016”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  16. ^ Phan Đăng Nhật Minh - Từ "thần đồng" 4 tháng tuổi đến Nhà vô địch Olympia ở tuổi 17
  17. ^ “Đường lên đỉnh Olympia tuần 1, tháng 3, Quý II, Olympia năm thứ 15”. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2014. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  18. ^ “Olympia và cuộc sống / Gặp chàng trai đã tạo ra một đỉnh núi mới”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015. Chú thích có tham số trống không rõ: |4= (trợ giúp)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]